✨Abjad

Abjad

Một hệ chữ cái abjad (phát âm tiếng Anh là hoặc ) là một loại hệ thống chữ viết trong đó mỗi ký hiệu hoặc biểu tượng (glyph) đại diện cho một phụ âm, và để người đọc tự đưa ra nguyên âm thích hợp. Cái gọi là abjad không tinh khiết đại diện cho nguyên âm, hoặc với các dấu phụ tùy chọn, một số lượng hạn chế của glyph nguyên âm riêng biệt, hoặc cả hai.

Tên abjad dựa trên bốn chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái tiếng Ả Rập cũ, là a, b, j, d, để thay thế các thuật ngữ phổ biến "phụ âm" hoặc "bảng chữ cái phụ âm" để chỉ họ của các chữ viết có tên là tiếng Semit Tây.

Từ nguyên

Tên "abjad" (' ) có nguồn gốc từ việc phát âm các chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái tiếng Ả Rập cổ. Thứ tự (') của các chữ cái Ả Rập được sử dụng để khớp với các chữ cái Hebrew, Phoenicia và Semit: .

Thuật ngữ

Theo sự trình bày của Daniels, abjad khác với alphabet ở chỗ nó chỉ biểu diễn các phụ âm chứ không hề biểu diễn nguyên âm. So với abugida, một loại hệ thống cũng được định nghĩa bởi Daniels, abjad khác ở việc nguyên âm được hiểu ngầm theo âm vị học và khác nơi dấu phụ xuất hiện, chẳng hạn nikkud trong tiếng Hebrew hay ḥarakāt trong tiếng Ả Rập, dấu phụ là một tuỳ chọn không bắt buộc và cũng không được dùng phổ biến. Abugida đánh dấu tất cả nguyên âm (trừ nguyên âm mặc định inherent vowel) bằng một dấu phụ. Một số hệ thống abugida dùng biểu tượng đặc biệt để loại trừ nguyên âm mặc định, nhờ đó, những phụ âm đứng riêng lẻ (không kèm dấu phụ) chỉ thể hiện chính bản thân nó mà thôi. Trong khi đó, với syllabary, mỗi tự vị (grapheme) biểu diễn một âm tiết hoàn chỉnh chứ không phải chỉ là một nguyên âm riêng lẻ hoặc tổ hợp một nguyên âm với một hay một vài phụ âm.

Nguồn gốc

Abjad đầu tiên được dùng rộng rãi là chữ Phoenicia. Không như những chữ viết khác cùng thời, chẳng hạn chữ hình nêm hay chữ tượng hình Ai Cập, nó gồm lượng ký tự ít hơn đáng kể (22 ký tự). Điều đó làm cho thứ chữ này trở nên dễ học hơn và các thương nhân đi biển người Phoenicia đã đem theo nó đi khắp nơi.

Chữ Phoenicia là một phiên bản đơn giản hoá triệt để của cách viết biểu âm, trong khi chữ tượng hình yêu cầu người viết phải chọn một hình (hieroglyph) có cùng âm đọc để từ đó viết ra chữ mình muốn theo kiểu biểu âm, chẳng hạn Man'yōgana (hệ thống hán tự chỉ dùng cho việc biểu âm) được dùng để viết tiếng Nhật trước khi có kana.

Chữ Phoenicia đã làm xuất hiện nhiều hệ thống chữ viết mới, trong đó có chữ Hy Lạp và Aramaic, một abjad cũng được dùng rộng rãi. Chữ Hy Lạp phát triển thành nhiều hệ chữ viết phương tây hiện đại, như chữ Latinh và Kirin, còn chữ Aramaic lại là nguồn gốc của nhiều abjad và abugida hiện đại ở châu Á.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một hệ chữ cái **abjad** (phát âm tiếng Anh là hoặc ) là một loại hệ thống chữ viết trong đó mỗi ký hiệu hoặc biểu tượng (glyph) đại diện cho một phụ âm, và
**Chữ Mani** hay **Bảng chữ cái Mani** là hệ thống chữ viết dựa trên abjad bắt nguồn từ dòng chữ Semit và gắn liền với sự truyền bá của Mani giáo từ Tây Nam đến
**Chữ viết** là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng.
nhỏ|428x428px| So sánh các abugidas khác nhau xuất phát từ [[Chữ Brahmi|tự bản Brahmi. _Có thể Shiva bảo vệ những người vui thích với ngôn ngữ của các vị thần._ (Kalidasa) ]] **Abugida** ( hoặc
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
[[File:Arabic alphabet world distribution.png|thumb|Các quốc gia sử dụng bảng chữ cái Ả Rập: ]] **Bảng chữ cái Ả Rập** ( _’abjadiyyah ‘arabiyyah_) là hệ thống chữ viết được sử dụng cho chữ viết của nhiều
**Hangeul** (, cách gọi của Hàn Quốc ) hay **Choson'gul** (, cách gọi của Bắc Triều Tiên ), cũng được gọi là **Chữ Triều Tiên** hay **Chữ Hàn Quốc** là một bảng chữ cái tượng
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Tiếng Ả Rập** (, **' hay **' ) là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là _lingua franca_ của
[[Tập tin:Writing systems worldwide.png|thumb | ]] [[Tập tin:WritingSystemsoftheWorld.png|thumb | ]] **Hệ chữ viết** là một phương pháp lưu trữ thông tin và chuyển giao tin nhắn (thể hiện suy nghĩ hoặc ý tưởng) được tổ
|} **Bảng chữ cái Hebrew** , __) là bảng chữ cái sử dụng trong tiếng Hebrew, cũng như các ngôn ngữ Do Thái khác, đáng chú ý là tiếng Yiddish, Ladino, và Judeo-Arabic. ## Unicode
**Chữ Pahlavi**, **bảng chữ cái Pahlavi** hay **chữ Pahlevi** là một dạng chữ đặc biệt, là dạng viết ngôn ngữ Iran trung đại khác nhau. Những đặc điểm cốt yếu của Pahlavi là * là
thumb|_Sổ bí mật_ (Numerorum mysteria) (1591), một chuyên luận về số học của [[Pietro Bongo và là công trình có ảnh hưởng nhất của ông ở châu Âu.. ]] **Thần số**, **thần số học** hay
**Bảng chữ cái Aram** cổ đại được chuyển thể từ bảng chữ cái Phoenicia và trở nên khác biệt với nhau vào thế kỷ thứ 8 TCN. Chữ Aram được sử dụng để viết ngôn
**Chữ Sinai cổ** hay **Bảng chữ cái Sinai cổ** hay **Chữ Canaan cổ** (do được tìm thấy ở Canaan) , là thuật ngữ chỉ các chữ viết Thời đồ đồng Trung cổ Ai Cập, được
**Tiếng Phoenicia** là một ngôn ngữ ban đầu hiện diện trên một vùng ven Địa Trung Hải gọi là "Canaan" (trong tiếng Phoenicia, tiếng Hebrew Kinh Thánh, tiếng Ả Rập cổ, tiếng Aram), "Phoenicia" (trong
**Chữ Sogdia** hay **Bảng chữ cái Sogdia** là bộ chữ ban đầu được sử dụng để viết tiếng Sogdia là ngôn ngữ của người Sogdia. Tiếng Sogdia là ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ
**Saint Paul's Bay** (, ) là một thị trấn trong Khu vực phía bắc của Malta, mười sáu km () về phía tây bắc của thành phố Valletta. Vịnh Saint Paul là thị trấn lớn
**Bảng chữ cái Syriac** (ܐܠܦ ܒܝܬ ܣܘܪܝܝܐ ʾālep̄ bêṯ Sūryāyā) hay **Chữ Syriac** là một hệ thống chữ viết sử dụng chủ yếu cho tiếng Syriac từ thế kỷ 1 CN. Đây là một trong
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Dấu câu**, còn có tên gọi khác là **dấu chấm** (nay dùng để chỉ dấu "."), **dấu chấm câu**, là cách sử dụng khoảng trắng, các ký hiệu quy ước và các thiết bị đánh
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ** là một ký tự chữ cái của tiếng Duy Ngô Nhĩ, một trong số ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk và được nói tại Tân Cương, một khu vực