✨1323 TCN
Năm 1323 TCN (số La Mã:MCCCXXII) là một năm trong lịch Julius.
Sinh
- Seti I (có thể), mất khoảng măm 1279 TCN, là pharaoh thứ hai của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại. Ông là cha của Ramesses Đại đế.
Mất
- Tutankhamun (có thể), sinh khoảng năm 1342 TCN, là pharaoh thuộc Vương triều thứ 18 Ai Cập cổ đại.
- Ankhesenamun (có thể), sinh khoảng năm 1347 TCN, là Công chúa Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, con gái pharaoh Akhenaten, đồng thời là vợ của Tutankhamun.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Năm 1323 TCN** (số La Mã:MCCCXXII) là một năm trong lịch Julius. ## Sinh * Seti I (có thể), mất khoảng măm 1279 TCN, là pharaoh thứ hai của Vương triều thứ 19 Ai Cập
thumb|Bán cầu Đông năm 1400 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] thumb|Phía bắc [[Đấu trường La Mã]] **Thế kỉ 14 TCN** bắt đầu từ ngày đầu
**Năm 1347 TCN ** (số La Mã:MCCCXLVII) là một năm trong lịch Julius, cách Công Nguyên 1347 năm về trước. ## Sinh * Ankhesenamun (mất khoảng năm 1323 TCN) là Công chúa Ai Cập thuộc
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
**Ankhesenpaaten** (khoảng 1347 TCN - 1323 TCN) là một công chúa và vương hậu thuộc thời kỳ Amarna, Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Bà kết hôn với người em trai khác
Kheperkheperure **Ay**, hay **Aya** hoặc **Aye** hoặc **Eye** là vị pharaon thứ 14 của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 18, vương triều đầu tiên của thời đại Tân vương quốc. Ay từng
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Mặt nạ của Tutankhamun** là một mặt nạ xác ướp gò bằng vàng của Pharaon Tutankhamun, thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Pharaon Tutankhamun (1332-1323 TCN). Nó đã được phát hiện
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
Paris 1878 Paris 2008 **Biên niên sử Paris** ghi lại các sự kiện của thành phố Paris theo thứ tự thời gian. Xem thêm hai bài Lịch sử Paris và Lịch sử Pháp để hiểu
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Telangana** (tiếng Telugu: తెల౦గాణ, là một bang tại Nam Ấn Độ. Khu vực là một bộ phận của phiên vương quốc Hyderabad do các Nizam (quân chủ) cai trị trong thời kỳ Ấn Độ thuộc
Hải đăng Alexandria **Hải đăng Alexandria**, đôi khi được gọi **Hải đăng của Alexander** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: ὁ Φάρος τῆς Ἀλεξανδρείας, Koine đương thời ), là một Hải đăng được xây trong
**Koh-i-Noor** (có nghĩa là __Mountain of Light_ (_ Ngọn Núi của Ánh Sáng")'' theo ngôn ngữ người Ba Tư), là một viên kim cương nổi tiếng với trọng lượng ban đầu 793 carat (khi chưa cắt)
Trang sơ lược này cung cấp thông tin khái quát về Giáo hội Công giáo – hệ phái có lượng tín đồ lớn nhất trong Kitô giáo. Người đọc có thể dùng trang này như