(11 tháng 3 năm 1838 - 10 tháng 1 năm 1922) là một chính trị gia và là thủ tướng thứ 8 (30 tháng 6 năm 1898 - 8 tháng 11 năm 1898) và thứ 17 (16 tháng 4 năm 1914 - 9 tháng 10 năm 1916) của Nhật Bản. Ông là một trong những chính khách nổi tiếng nhất trong lịch sử Nhật Bản và là một trong những người chủ trương chấp nhận khoa học và văn hóa phương Tây tại Nhật, ông cũng là người sáng lập trường Đại học Waseda.
Thời thơ ấu
Ōkuma Hachitarō sinh ngày 11 tháng 3 năm 1838, tại Saga, Tỉnh Hizen (ngày nay Tỉnh Saga), ông là con trai cả của Ōkuma Nobuyasu and Miiko. Cha của ông là một sĩ quan cấp samurai pháo binh của phiên Saga, và gia đình này là một gia đình samurai cấp cao có lãnh thổ 300 koku. cũng như các công trình về đề tài khoa học. Những tác phẩm chính trị thường được nói đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư duy chính trị của ông, và khuyến khích ông ủng hộ những nỗ lực nhằm xóa bỏ hệ thống phong kiến hiện có và nỗ lực hướng tới việc thành lập một hiến pháp chính phủ.
Ōkuma thường xuyên đi lại giữa Nagasaki và Kyoto trong những năm tiếp theo và hoạt động tích cực trong Phục hồi Minh Trị. Năm 1867, cùng với Soejima Taneomi, ông dự định đề nghị shōgun Tokugawa Yoshinobu từ chức. Tuy nhiên, Ōkuma và đồng đội đã bị bắt và đưa về Saga. Sau đó họ bị kết án một tháng tù.
Chính khách thời Minh Trị
thumb|left|Ōkuma Shigenobu thời trẻ.
Sau Chiến tranh Mậu Thìn của Minh Trị Duy Tân năm 1868, Okuma được giao phụ trách công tác đối ngoại cho chính phủ Minh Trị mới. Vào thời điểm này, ông đã thương lượng với nhà ngoại giao Anh, Ngài Harry Smith Parkes về lệnh cấm Cơ đốc giáo và nhất quyết duy trì cuộc đàn áp của chính phủ đối với người Công giáo ở Nagasaki.
Năm 1873, chính phủ Nhật Bản dỡ bỏ lệnh cấm Kitô giáo.
Ông sớm được bổ nhiệm thêm một chức vụ là người đứng đầu chương trình cải cách tiền tệ của Nhật Bản. Anh ta đã tận dụng mối quan hệ chặt chẽ của mình với Inoue Kaoru để đảm bảo một vị trí trong chính quyền trung ương ở Tokyo. Ông được bầu vào Chế độ ăn uống của Nhật Bản đầu tiên vào năm 1870 và nhanh chóng trở thành Bộ trưởng Tài chính, với tư cách là ông đã tiến hành cải cách tài sản và thuế nhằm hỗ trợ sự phát triển công nghiệp ban đầu của Nhật Bản.< tham chiếu>Borton, tr. 78. Ông chủ trì ủy ban đại diện cho chính phủ Nhật Bản tại Hội chợ thế giới Vienna 1873.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
(11 tháng 3 năm 1838 - 10 tháng 1 năm 1922) là một chính trị gia và là thủ tướng thứ 8 (30 tháng 6 năm 1898 - 8 tháng 11 năm 1898) và thứ
, viết tắt là , là một trong những trường đại học tư thục nổi tiếng hàng đầu Nhật Bản và châu Á. Trường đại học này có khu trường sở chính tọa lạc ở
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là huân chương cao quý nhất của Nhật Bản. Đại thụ chương (_Grand Cordon_) được thành lập vào năm 1876 bởi Thiên hoàng Minh Trị; Vòng cổ (_cảnh sắc_) được thêm vào ngày 4 tháng
upright|Trang biếm họa của Trung Quốc phản đối 21 yêu sách, 13 tháng 3 năm 1915 nhỏ|Thủ tướng Nhật Bản [[Ōkuma Shigenobu, người chỉ đạo biên soạn 21 yêu sách]] nhỏ|Eki Hioki (日置益) Tuyên bố
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
**Bá tước** là một quân nhân, chính trị gia và lãnh đạo , tổ chức này phát triển thành đảng phái chính trị đầu tiên của Nhật Bản. Hình ảnh của ông được in trên
nhỏ|phải|Iwakura Tomomi Ảnh Iwakura trên đồng 500 yen cũ là một chính khách Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong cuộc Minh Trị Duy Tân, quan điểm của ông có nhiều ảnh hưởng với
thumb|Etō Shinpei trong loạn Saga (_Tōkyō Nichinichi Shimbun_, Utagawa Yoshiiku, 1874) thumb|Etō Shinpei và Shima Yoshitake trên đường bỏ trốn năm 1874 là một chính khách đầu thời Minh Trị, được nhớ đến nhiều nhất
Ngày **16 tháng 2** là ngày thứ 47 trong lịch Gregory. Còn 318 ngày trong năm (319 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện * 1862 – Nội chiến Hoa Kỳ: Trận đồn Donelson kết
Ngày **10 tháng 1** là ngày thứ 10 trong lịch Gregory. Còn 355 ngày trong năm (356 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *49 TCN – Julius Caesar vượt qua Sông Rubicon, dấu hiệu
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên
[[Tập tin:David Lloyd George.jpg| Thủ tướng Anh David Lloyd George (1916-1928) |nhỏ]] nhỏ|Tổng thống Pháp [[Raymond Poincaré|Raimond Poincare (1913-1920)]] thumb|cờ Anh-Pháp (entente) **Entente** (tiếng Pháp, có nghĩa "đồng minh", "đồng ý") còn gọi là **phe
Shibusawa Eiichi - một trong [[12 người lập nên nước Nhật.]] là một nhà công nghiệp Nhật Bản, ông được xem là thủy tổ của chủ nghĩa tư bản Nhật, một trong 12 người lập
(sinh ngày 22 tháng 2 năm 1861 - 24 tháng 8 năm 1923) là một nguyên soái của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và thủ tướng thứ 21 của Nhật Bản từ ngày 12
**Phiên phiệt** (藩閥, はんばつ, _hanbatsu_) hay **Chính thể đầu sỏ thời Minh Trị**, với các nhà sử học là tầng lớp nắm quyền mới vào thời kỳ Minh Trị của Nhật Bản, là một nhóm
**Tăng Bạt Hổ** (chữ Hán: 曾拔虎, 1858 - 1906), tự là **Sư Triệu**, hiệu là **Điền Bát 田八**, tên thật là **Tăng Doãn Văn 曾允文**, là chí sĩ Việt Nam tham gia chống Pháp cuối
(16 tháng 10 năm 1841 – 26 tháng 10 năm 1909, cũng được gọi là **Hirofumi**/**Hakubun** và **Shunsuke** thời trẻ) là một chính khách người Nhật, Toàn quyền Triều Tiên, bốn lần là Thủ tướng
**Thủ tướng Nhật Bản**, tên chính thức từ tiếng Nhật là , là người đứng đầu Nội các của Nhật Bản. Thủ tướng do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được Quốc hội chỉ định
**Bá tước ,** (9 tháng 11, 1840 - 23 tháng 8, 1900), còn được gọi là **Kuroda Ryōsuke** (黑田 了介, "Hắc Điền Liễu Giới"), là một chính trị gia Nhật Bản thời Meiji, và Thủ
nhỏ|Chu Tự Tề **Chu Tự Tề** (, 1871–1923) là một chính trị gia cuối đời nhà Thanh và đầu thời Dân Quốc. Ông cũng là một thành viên Giao thông hệ. ## Tiểu sử Ông
**Duy tân Hội** (chữ Hán: 維新會, tên gọi khác: **Ám xã**) là một tổ chức kháng Pháp do Phan Bội Châu, Nguyễn Tiểu La và một số đồng chí khác thành lập năm 1904 tại
thành phố thủ phủ tỉnh Saga, Nhật Bản. Saga từng là thủ phủ của Saga Domain thời kỳ Edo, và là thành phố lớn nhất thuộc tỉnh Hizen. Ngày 01 tháng 10 năm 2005, thành
**Phong trào Đông Du** là một phong trào cách mạng ở Việt Nam đầu thế kỷ 20. Phong trào có mục đích kêu gọi thanh niên Việt Nam ra nước ngoài (Nhật Bản) học tập,
là một chính trị gia Nhật Bản, người từng là Thủ tướng Nhật Bản nhiệm kỳ từ ngày 27 tháng 11 năm 1982 đến ngày 6 tháng 11 năm 1987. Ông Nakasone là một trong
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
là một bảo tàng nghệ thuật ở Công viên Ueno thuộc phường Taitō của Tokyo, Nhật Bản. Đây là một trong bốn bảo tàng điều hành bởi Viện Di sản Văn hóa Quốc gia (ja: