✨Västerbotten

Västerbotten

Västerbotten là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (landskap). Một län (quận) ở phía bắc Thụy Điển, nằm giữa Vịnh Bothnia và biên giới Na Uy, là một vùng đất đặc trưng kéo dài từ phía tây của Vịnh Bothnia đến biên giới phía tây với Na Uy. Lãnh thổ này bao gồm landskap (tỉnh) truyền thống của Västerbotten cùng một phần của Ångermanland và Lappland. Địa hình của vùng này nổi bật từ vịnh, với vùng đất cao đầy rừng và đỉnh núi cao nhất là Núi Norra Stor (5.797 feet [1.767 mét]) gần biên giới Na Uy.

Nền kinh tế của län chủ yếu tập trung vào trồng trọt, khai thác gỗ và khai thác mỏ. Trong quá khứ, nhiều gỗ đã được chở đi theo dòng sông đến các trung tâm chế biến ven biển như Umeå (qv), thủ đô và cảng chính, cũng như Skellefteå. Các hoạt động khai thác mỏ đồng, chì, vàng, bạc và bismuth tập trung tại Boliden, Rävliden và Kristineberg, với quá trình tinh chế diễn ra tại Rönnskär.

Västerbotten có diện tích rộng lớn, là 22.890 dặm vuông (59.284 km vuông), và dân số được ước tính vào năm 2005 là 256.875 người.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạt Västerbotten** (_Västerbottens län_) là một hạt hay _län_ ở phía bắc Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt Västernorrland, Jämtland, and Norrbotten, cũng như hạt Nordland của Na Uy và vịnh Bothnia. Hạt Västerbotten
**Vương tôn Gustaf Adolf Oscar Fredrik Arthur Edmund, Công tước xứ Västerbotten** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1906, tại Stockholm – mất ngày 26 tháng 01 năm 1947, tại Kastrup Airfield, Copenhagen, Đan Mạch)
**Västerbotten** là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_). Một län (quận) ở phía bắc Thụy Điển, nằm giữa Vịnh Bothnia và biên giới Na Uy, là một vùng đất đặc trưng
**Vương tôn nữ Ines, Nữ Công tước xứ Västerbotten** (tên đầy đủ: Ines Marie Lilian Silvia, sinh ngày 7 tháng 2 năm 2025) là con út và là con gái duy nhất của Vương tử
**Đô thị Bjurholm** (_Bjurholms kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, ở phía bắc Thụy Điển, thủ phủ của nó ở Bjurholm. Đô thị này có diện tích 1316,9 km². Trong dân số 2695 người
**Sân bay Hemavan** là một sân bay ở Hemavan, Thụy Điển. Các làng gần nhất là Hemavan và Tärnaby, cả hai đều là các khi giải trí trượt tuyến. Sân bay này nằm ở đô
**Đô thị Robertsfors** (_Robertsfors kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Đô thị này có diện tích 1298,0 km². Trong số 7307 dân có 3670 nam giới, va 3637 nữ
**Đô thị Nordmaling** (_Nordmalings kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, bắc Thụy Điển. Thủ phủ là Nordmaling (dân số 2.600). Đô thị này được lập từ một giáo khu. Năm 1914, một phần
**Đô thị Skellefteå** (_Skellefteå kommun_) là một đô thị ở phía bắc Thụy Điển với dân số 71.786 người. Thủ phủ là Skellefteå với 31.500 dân. Đô thị này giáp Robertsfors về phía nam, và
**Đô thị Norsjö** (_Norsjö kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Thủ phủ là Norsjö với 2.000 dân. Năm 1974 _Norsjö_ và _Malå_ được hợp nhất tạo thành đô thị
**Đô thị Sorsele** là một đô thị ở hạt Västerbotten, bắc Thụy Điển. Thủ phủ là Sorsele. Đô thị này có diện tích 7493,2 km², là đô thị lớn thứ 9 ở Thụy Điển về
**Đô thị Vindeln** (_Vindelns kommun_) là một đô thị ở Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Vindeln. Đô thị này nằm ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Năm 1971, một cuộc cải cách
**Đô thị Storuman** (_Storumans kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, bắc Thụy Điển. Đô thị này có diện tích lớn thứ 10 trong các đô thị Thụy Điển (7485,2 km²), nhưng dân số
**Đô thị Vilhelmina** (_Vilhelmina kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Vilhelmina. Năm 1947, khu Vilhelmina đã được tách khỏi đô thị nông nghiệp có
**Đô thị Åsele** (_Åsele kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Åsele. Năm 1974, thị xã chợ (_köping_) Åsele (1959-1970) được hợp nhất với _Dorotea_
**Đô thị Vännäs** (_Vännäs kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Thủ phủ là Vännäs. Thị xã lớn thứ 2 là Vännäsby với 1500 dân. Năm 1928, khu Vännäs được
nhỏ|Tượng đài của những người định cư đến khu vực Lycksele **Đô thị Lycksele** (_Lycksele kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Thủ phủ là thành phố **Lycksele**. Toàn bộ
**Đô thị Malå** (_Malå kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển. Thủ phủ là Malå. Trong giai đoạn 1974-1982, Malå nằm trong đô thị Norsjö. Năm 1983, đô thị này
**Đô thị Dorotea** (_Dorotea kommun_) là một đô thị ở hạt Västerbotten, phía bắc Thụy Điển, với thành phố Dorotea là thủ phủ. Khi luật về chính quyền địa phương được áp dụng ở Thụy
nhỏ|left **Đô thị Umeå** (_Umeå kommun_) là một trong 290 đô thị của Thụy Điển. Đô thị này nằm ở Västerbotten (hạt) ở phía bắc Thụy Điển. Thành phố Umeå là thủ phủ. ## Các
**Vườn quốc gia Björnlandet** là một vườn quốc gia ở miền bắc Thụy Điển. Nó được thành lập vào năm 1991 và bao gồm khu vực có diện tích 11 km vuông. Về mặt địa lý
**Sibylla của Sachsen-Coburg và Gotha, Công tước phu nhân xứ Västerbotten** (18 tháng 1 năm 1908 - 28 tháng 11 năm 1972), tên đầy đủ là Vương tằng tôn nữ _Sibylle Calma Maria Alice Bathildis
**Norrbotten** (_Norbothnia_)**Norrbotten** là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_). Cũng giống như các tỉnh của Thuỵ Điển hiện nay không còn chức năng hành chính. Tỉnh Norrbotten toạ lạc ở phía
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
**Hạt Norrbotten** (_Norrbottens län_) là một hạt hay _län_ ở cực bắc Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt: Västerbotten (hạt) và vịnh Bothnia. Hạt này cũng giáp Nordland và Troms ở Na Uy, và
|- | **Châu lục** || châu Âu |- | **Tiểu vùng** || Scandinavia |- | **Vị trí địa lý** || |- | **Diện tích**
 - Tổng cộng
 - Vùng nước | Thứ 55 thế giới
449.964 km²
39,03-
**Umeå** (tiếng Thụy Điển phát âm: [ʉ ː me.o ː] (nghe); Phần Lan: Uumaja, Bắc Sami: Ubmi) là một thành phố đại học tại Västerbotten, Thụy Điển. Umeå nằm ở bờ biển phía đông của
**Carl XVI Gustaf** (tên thánh: **Carl Gustaf Folke Hubertus**, sinh ngày 30 tháng 4 năm 1946) là vua Thụy Điển từ ngày 15 tháng 9 năm 1973, khi ông của ông là Gustaf VI Adolf
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Hạt Jämtland** (_Jämtlands län_) là một hạt hay _län_ ở miền trung Thụy Điển, bao gồm các tỉnh Jämtland và Härjedalen, cùng với một phần nhỏ của Hälsingland và Ångermanland, cũng như hai dải đất
**Lycksele Airport** là một sân bay ở Lycksele, Thụy Điển . Sân bay này có một đường băng dài 2001 mét bề mặt nhựa đường. Thống kê lượng khách qua các năm: *Năm 2005: 23
**Sân bay Storuman** là một sân bay có cự ly khoảng 35 km về phía tây đông của Storuman, Thụy Điển, ở làng Gunnarn. Sân bay này được xây làm căn cứ không quân (tên là
**Kvarken** (Thụy Điển _Kvarken_ hoặc _Norra Kvarken_ (như trái ngược với Nam Kvarken), Phần Lan _Merenkurkku_ lit. "_cổ họng của biển_") là vùng hẹp trong vịnh Bothnia, ngăn cách vịnh Bothnia (phần bên trong của
**Hạt Västernorrland** (_Västernorrlands län_) là một hạt hay _län_ ở phía bắc Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt Gävleborg, Jämtland, Västerbotten và vịnh Bothnia. ## Các tỉnh Hạt Västernorrland nằm gần như bao phủ
**Vịnh Bothnia** là một vịnh biển, một nhánh của biển Baltic, nằm giữa hai quốc gia Phần Lan ở phía đông và Thụy Điển ở phía tây. Vịnh này có chiều dài 650 km và có
**Sân bay Skellefteå** , là một sân bay nằm cách Skellefteå 17 km, Västerbotten, Thụy Điển. Đây là sân bay lớn thứ năm của phía bắc Thụy Điển (Norrland) và lớn thứ 14 ở Thụy Điển.
**Skellefteå** là một thành phố thủ phủ của đô thị cùng tên ở hạt Västerbotten, Thụy Điển với dân số năm 2005 là 32.425 người. Người ta tin rằng Skellefteå có người định cư người
**Nordland** là một hạt của Na Uy. Hạt này có diện tích là 38.456 km², dân số thời điểm 1/1/2016 là 243.335 người. Chính quyền hạt đóng ở thành phố Bodø, giáp biên giới với
Đèo Lapporten **Lappland** là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_). Tỉnh này nằm ở phía bắc Thụy Điển. Giáp Jämtland, Ångermanland, Västerbotten, Norrbotten, Na Uy và Phần Lan. Khoảng một phần
**Ångermanland**(_Angermannia_) là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_), nằm giữa Vịnh Bothnia về phía đông, Medelpad và Jämtland về phía nam và phía tây, cùng với Lappland và Västerbotten về phía
Các **tỉnh của Thụy Điển**, _landskap_, là những khu vực lịch sử, địa lý và văn hóa. Thụy Điển đã có 25 tỉnh, các tỉnh này không có chức năng hành chính, nhưng vẫn còn
thumb| **Norrland** (Northland) là một trong ba vùng đất của Thụy Điển (landsdelar), vùng phía bắc, bao gồm chín tỉnh. Thuật ngữ Norrland không được sử dụng cho bất kỳ mục đích hành chính, nhưng
Biển Bothnia (màu xanh đậm) **Biển Bothnia** (tiếng Thụy Điển: Bottenhavet, tiếng Phần Lan: Selkämeri) kết nối vịnh Bothnia với biển Baltic. Kvarken nằm ở giữa. Cùng với nhau, biển và vũng Bothnia tạo thành
**Margaretha của Thụy Điển** (tên đầy đủ là _Margaretha Désirée Victoria_) (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1934), là của Vương tộc Bernadotte, chị cả của vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển và là
**Vương tôn nữ Leonore của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Gotland** (**Leonore Lilian Maria Bernadotte**, sinh ngày 20 tháng 2 năm 2014) là con trưởng của Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland
thumb|upright|Ngai vàng bằng bạc được các đời [[vua Thụy Điển sử dụng từ năm 1650]] thumb|upright|Công chúa Victoria và con gái, Công chúa Estelle đang ở vị trí thứ 1 và thứ 2 trong danh
**Vương tôn nữ Désirée, Nam tước phu nhân Silfverschiöld** (tên đầy đủ là **Désirée Elisabeth Sibylla**, sinh ngày 2 tháng 6 năm 1938 tại Cung điện Haga, ngoài Stockholm) là con thứ ba của Vương
**Birgitta của Thụy Điển, Thân vương phi xứ Hohenzollern**, nhũ danh **Birgitta Ingeborg Alice**, sinh ngày 19 tháng 1 năm 1937, là chị gái của Vua Vua Carl XVI Gustaf. ## Gia đình thumb|left|Công chúa
**Vương tôn nữ Christina, Bà Magnuson** (tên đầy đủ là _Christina Louise Helena_, sinh ngày 3 tháng 8 năm 1943) là em gái út của Vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển. Sau khi kết
**Leopold của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Albany** (_Leopold George Duncan Albert_; 7 tháng 4 năm 1853 - 28 tháng 3 năm 1884) là con thứ tám và là con trai út của Victoria