✨Vành đai Sao Thổ
VÀNH ĐAI SAO THỔ Tiểu thuyết Tác giả W.G.SEBALD Vành đai Sao Thổ nguyên tác Die Ringe des Saturn Eine Englische Wallfahrt, ra mắt năm 1995 là danh tác thứ tư của tác giả W.G. Sebald do Phanbook chọn giới thiệu các tác phẩm đã ấn hành trước đây Ký ức lạc loài, Austerlitz - Một cái tên và Chóng mặt. W.G. Sebald là một trong những tác giả Đức quan trọng nhất trong thời hậu chiến. PHANBOOK và NXB HỘI NHÀ VĂN trân trọng giới thiệu Tác phẩm hướng tới những chủ đề quen thuộc trong lối viết của Sebal
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|upright=1.8|Hình ảnh các vành đai chính, chụp ở điểm thuận lợi khi [[Sao Thổ che khuất Mặt Trời từ tàu không gian Cassini ngày 15 tháng 9 năm 2006 (độ trắng được cường điệu). "Đốm
VÀNH ĐAI SAO THỔ Tiểu thuyết Tác giả W.G.SEBALD Vành đai Sao Thổ nguyên tác Die Ringe des Saturn Eine Englische Wallfahrt, ra mắt năm 1995 là danh tác thứ tư của tác giả W.G.
Vành Đai Sao Thổ Vành đai Sao Thổnguyên tác Die Ringe des Saturn Eine Englische Wallfahrt, ra mắt năm 1995 là danh tác thứ tư của tác giả W.G. Sebald do Phanbook chọn giới thiệu
Vành Đai Sao Thổ Vành đai Sao Thổnguyên tác Die Ringe des Saturn Eine Englische Wallfahrt, ra mắt năm 1995 là danh tác thứ tư của tác giả W.G. Sebald do Phanbook chọn giới thiệu
phải|Phác họa hệ thống vành đai Sao Mộc với bốn vành chủ yếu. Để đơn giản, Metis và Adrastea được vẽ có chung quỹ đạo với nhau. Xung quanh Sao Mộc có một hệ thống
nhỏ|[[Vệ tinh tự nhiên|Vệ tinh Prometheus (phải) và Pandora quay quanh lần lượt ở bên trong và bên ngoài vành F của Sao Thổ, nhưng chỉ có Prometheus được cho là có chức năng như
Các **vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ** rất đa dạng, từ các tiểu vệ tinh nhỏ hơn cho đến Titan khổng lồ, thậm chí còn lớn hơn cả Sao Thủy. Sao Thổ có 274
**S/2009 S 1** là một tiểu vệ tinh của Sao Thổ có quỹ đạo ở một khoảng cách xấp xỉ so với Sao Thổ, ở phần ngoài của Vành B của Sao Thổ, với một
nhỏ|389x389px|Các tiểu hành tinh trong [[Hệ Mặt Trời và Sao Mộc. Vành đai tiểu hành tinh tạo thành vòng tròn giữa Sao Hỏa và Sao Mộc ]] thumb|299x299px|Khối lượng tương đối của mười hai tiểu
phải|nhỏ|Artwork utilizing exploration data, as revealed in "Sternstunden" in Oberhausen **Thăm dò Sao Thổ** mới chỉ được thực hiện độc nhất do các tàu thăm dò không người lái. Ba nhiệm vụ là bay ngang
Minh họa vành đai của Rhea Vành đai Rhea Ngày 6 tháng 3 năm 2008, NASA công bố việc phát hiện thấy một vành đai rất mỏng xung quanh Rhea. Đây là vành đai đầu
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**_Voyager 1_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của chương trình Voyager nhằm nghiên cứu vòng ngoài Hệ Mặt Trời và môi
**Pan** ( **_PAN_**, ) là vệ tinh tự nhiên bên trong cùng thứ hai của Sao Thổ. Nó là một vệ tinh nhỏ có hình quả óc chó, xấp xỉ 35 kilomet
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
nhỏ| Tiểu vệ tinh Earhart 400 mét trong [[Vành đai Sao Thổ|Vành đai A của Sao Thổ, ngay bên ngoài Encke Gap. ]] nhỏ|Một hình ảnh khác của Earhart nhỏ| Một vi vệ tinh khác
**Pandora** ( _pan-**DOHR**-ə_; ) là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Nó được khám phá vào năm 1980 từ những bức ảnh chụp bởi tàu vũ trụ _Voyager 1, _và
**Titan** (phát âm tiếng Anh: ˈtaɪtən _TYE-tən,_ tiếng Hy Lạp: _Τῑτάν_) hoặc **Saturn VI** là vệ tinh lớn nhất của Sao Thổ, vệ tinh duy nhất có bầu khí quyển đặc và là vật thể
**Aegaeon** , hay **_' (tên chỉ định tạm thời: _**'), là một vệ tinh tự nhiên của sao Thổ. Nó được cho là khá bằng phẳng giống với Methone. Nó quay quanh giữa Janus và
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
phải|[[Sao Hải Vương (trên cùng) và Triton (ở giữa), 3 ngày sau khi _Voyager 2_ bay qua]] Tính đến tháng 2 năm 2024, Sao Hải Vương có 16 vệ tinh, được đặt tên theo các
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
nhỏ|350x350px| Trái đất trong [[Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời|quỹ đạo của nó quanh Mặt trời làm cho Mặt trời xuất hiện trên thiên cầu di chuyển dọc theo đường Hoàng Đạo (màu
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
Tại sao tôi nên sử dụng đai bụng? Đai bụng được thiết kế để ngăn ngừa thư giãn cơ bụng sau sinh và ptosis nội tạng. Để thúc đẩy các cơn co thắt tử cung
Tại sao tôi nên sử dụng đai bụng? Đai bụng được thiết kế để ngăn ngừa thư giãn cơ bụng sau sinh và ptosis nội tạng. Để thúc đẩy các cơn co thắt tử cung
nhỏ|302x302px|Ảnh Sao Thiên Vương, chụp bởi _[[Voyager 2_ năm 1986 ki đang tiến tới Hải Vương Tinh]] Việc **thăm dò Sao Thiên Vương**, cho tới nay chỉ được thực hiện độc nhất thông qua kính
**Đài Loan** là một hòn đảo và một quần đảo tại Đông Á, bao gồm đảo Đài Loan và một số đảo nhỏ hơn xung quanh như quần đảo Bành Hồ, Lan tự, Lục đảo,
Trong thiên văn học, một **bầu trời ngoài Trái Đất** là hình ảnh của không gian bên ngoài từ bề mặt của một hành tinh (hoặc vật thể ngoài không gian) ngoài Trái Đất. Bầu
**Iapetus** (phát âm ) đôi khi được viết là **Japetus** (phiên âm là /ˈdʒæpɨtəs/). Iapetus được nhà thiên văn học Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1671. Đây là một vệ tinh hết sức
**Rhea** (phiên âm /ˈriːə/) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Thổ và là vệ tinh lớn thứ 10 trong hệ Mặt Trời. Rhea được Giovanni Domenico Cassini, một nhà thiên văn nổi tiếng
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
**Janus** là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Nó cũng được biết đến là **Saturn X**. Nó được đặt tên theo vị thần Janus trong thần thoại. ## Lịch sử ### Phát hiện
**Pallene** ( _pə-**LEE**-nee_; ) là một vệ tinh tự nhiên rất nhỏ của Sao Thổ. Nó là một trong ba vệ tinh nhỏ được biết đến với cái tên nhóm các vệ
**Epimetheus** là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Nó cũng được biết tới là **Saturn XI**. Nó được đặt tên theo vị thần Epimetheus trong thần thoại, anh em của Prometheus. ## Phát
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**Epsilon Eridani b**, còn gọi là **AEgir** , là một ngoại hành tinh cách Trái Đất xấp xỉ 10,5 năm ánh sáng. Nó quay quanh sao Epsilon Eridani trong chòm sao Ba Giang ở khoảng
**Daphnis** ( **_DAF**-nis_; ) là một vệ tinh rìa trong của Sao Thổ. Nó cũng được biết tới là _**'; ký hiệu tạm thời của nó là **_'. Daphnis có đường kính
**Prometheus** là một vệ tinh rìa trong của Sao Thổ. Nó được khám phá vào năm 1980 (vào lúc nào đó trước ngày 25 tháng 10) từ những bức ảnh chụp bởi tàu vũ trụ
**Methone** là một vệ tinh tự nhiên rất nhỏ của Sao Thổ có quỹ đạo giữa quỹ đạo của vệ tinh Mimas và vệ tinh Enceladus. ## Lịch sử trái|nhỏ|200x200px|Hình ảnh phát hiện ra vệ
**Ceres** (tiếng Latin: **Cerēs)** còn gọi _sao Cốc Thần_ hay _Cốc Thần Tinh_; biểu tượng: ⚳) là hành tinh lùn nhỏ nhất được biết trong Hệ Mặt Trời và là hành tinh lùn duy nhất
Hà Lan, bất chấp diện tích và dân số thực sự khiêm tốn, có một phần đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên xã hội hiện đại ngày nay. Đất nước Hà
**Atlas** là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Atlas được khám phá bởi Richard Terrile vào năm 1980 (khoảng thời gian nào đó trước ngày 12 tháng 11) từ những bức ảnh do