✨USS San Francisco

USS San Francisco

Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên USS _San Francisco_, theo tên thành phố San Francisco, California:

  • USS San Francisco (C-5) là một tàu tuần dương bảo vệ đưa ra hoạt động năm 1890, cải biến thành một tàu rải mìn năm 1908 và ngừng hoạt động năm 1921.
  • USS San Francisco (CA-38) là một tàu tuần dương hạng nặng lớp New Orleans đưa ra hoạt động năm 1934, phục vụ suốt Thế Chiến II và ngừng hoạt động năm 1946
  • USS San Francisco (SSN-711) là một tàu ngầm tấn công lớp Los Angeles được đưa ra hoạt động năm 1981 và hiện vẫn còn đang phục vụ

Thêm vào đó, USNS Mission San Francisco (T-AO-123) là một tàu chở dầu phục vụ cho Hải quân Mỹ từ năm 1947 đến năm 1957.

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _San Francisco**_, theo tên thành phố San Francisco, California: * USS _San Francisco_ (C-5) là một tàu tuần dương bảo vệ đưa
**USS _Lexington_ (CV/CVA/CVS/CVT/AVT-16)**, tên lóng "The Blue Ghost", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu
**USS _Windham Bay_ (CVE-92/CVU-92)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh cách
**USS _Coral Sea_ / _Anzio_ (CVE-57)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên ban đầu của nó được
**USS _Boxer_ (CV/CVA/CVS-21, LPH-4)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu sân bay thứ năm
**USS _Casablanca_ (ACV-55/CVE-55)** là một tàu sân bay hộ tống, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó
**USS _Sitkoh Bay_ (CVE-86)**là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**USS _Rendova_ (CVE-114)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**USS _Ranger_ (CV/CVA-61)** là chiếc thứ ba trong số bốn chiếc siêu hàng không mẫu hạm lớp _Forrestal_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Thập niên 1950. Cho dù cả bốn chiếc trong
**USS _Belleau Wood**_ là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_ từng hoạt động trong Thế Chiến II. Tên nó được đặt theo trận Belleau Wood trong Thế
**Lớp tàu sân bay hộ tống _Bogue**_ là một nhóm các tàu sân bay hộ tống được chế tạo tại Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai để phục vụ cho
**USS _Petrof Bay_ (CVE–80)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**USS _Randolph_ (CV/CVA/CVS-15)** là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Tarawa_ (CV/CVA/CVS-40, AVT-12)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là
**USS _Kasaan Bay_ (CVE-69)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt một vịnh tại đảo
**USS _Wake Island_ (CVE-65)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại
**USS _White Plains_ (CVE-66)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New
**USS _Admiralty Islands_ (CVE-99)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo quần đảo Admiralty
**USS _Kadashan Bay_ (CVE-76)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo vịnh Kadashan tại
**USS _Kula Gulf_ (CVE-108)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Bairoko_ (CVE-115)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Nehenta Bay_ (CVE–74)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế
**USS _Cape Esperance_ (CVE-88)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt nhằm ghi nhớ Trận
**USS _Saratoga_ (CV-3)** là chiếc tàu chiến thứ năm trong lịch sử Hải quân Hoa Kỳ được mang tên **Saratoga**, tên đặt theo trận chiến Saratoga quan trọng trong cuộc Chiến tranh giành độc lập
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**USS _Intrepid_ (CV/CVA/CVS-11)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**USS _Cowpens_ (CV-25/CVL-25/AVT-1)**, tên lóng _The Mighty Moo_, là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Independence_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã hoạt động từ năm
Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu **Rạn san hô vòng Midway** (; còn gọi là **đảo Midway** hay **quần đảo Midway**; tiếng Hawaii: _Pihemanu Kauihelani_) là một rạn
**USS _Kitty Hawk_ (CVA-63/CV-63)** là một siêu hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc đầu tiên trong số bốn chiếc của lớp tàu sân bay mang tên nó nhập biên
**USS _Bataan_ (CVL-29/AVT-4)** là một tàu sân bay hạng nhẹ tải trọng 11.000 tấn thuộc lớp _Independence_ được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào sử dụng trong Chiến tranh thế giới 2. Bataan là tên
**USS _Long Island_ (CVE-1)** (nguyên thủy có ký hiệu lườn **AVG-1** và sau đó là **ACV-1**) là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu của lớp _Long Island_ bao gồm hai chiếc,
**USS _Savo Island_ (CVE-78)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt nhằm ghi nhớ trận
**USS _Pampanito_ (SS/AGSS-383)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Independence_ (CV-22/CVL-22)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này, và là chiếc dẫn đầu trong lớp
**USS _Shangri-La_ (CV/CVA/CVS-38)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho Hải quân Hoa Kỳ. Được đưa ra
**_Cabot_ (CVL-28/AVT-3)** là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Independence_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai mang cái tên này.
**USS _Philippine Sea_ (CV/CVA/CVS-47, AVT-11)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu
**USS _Coral Sea_ (CV/CVB/CVA-43)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng trong lớp _Midway_, được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết
**USS _Midway_ (CVB/CVA/CV-41)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên được đưa ra hoạt động sau
**USS _Vella Gulf_ (CVE-111)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên
**USS _Kalinin Bay_ (CVE-68)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh trên
**USS _Tripoli_ (CVE-64)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thành phố Tripoli, Libya
**USS _Manila Bay_ (CVE-61)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines,
**USS _Tulagi_ (CVE-72)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Tulagi thuộc quần
**USS (CVE-71)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Kitkun Bay_ đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**USS _Matanikau_ (CVE-101)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo sông Matanikau trên đảo
**USS _Salamaua_ (CVE-96)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thị trấn nhỏ Salamaua