✨USS Hancock
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên USS _Hancock_ nhằm tôn vinh nhà hoạt động nhà nước John Hancock.
- USS Hancock (1775) nguyên là chiếc tàu hai buồm (schooner) Speedwell được thuê vào năm 1775 và trao trả cho chủ sở hữu năm 1777.
- USS Hancock (1776) là một tàu frigate chạy buồm đưa vào hoạt động năm 1776 và bị Anh chiếm giữ năm 1777. Bị đổi tên thành HMS Iris, nó bị một hải đội Pháp chiếm giữ vào năm 1781 và bị tháo dỡ vào năm 1793 tại Toulon.
- USS Hancock (1778) là một tàu frigate hạ thủy năm 1778, được Quốc hội Lục địa đổi tên thành USS Alliance (1778) chào mừng việc Pháp tham gia chiến tranh.
- USS Hancock (AP-3) nguyên là chiếc SS Arizona, được Bộ Chiến tranh mua lại và chuyển cho Hải quân năm 1902, được sử dụng như một tàu vận chuyển cho đến năm 1925.
- USS Hancock (CV-19), là một tàu sân bay lớp Essex nguyên mang tên Ticonderoga, được đổi tên năm 1943, phục vụ từ năm 1944 và bị bán để tháo dỡ năm 1976.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Hancock**_ nhằm tôn vinh nhà hoạt động nhà nước John Hancock. * USS _Hancock_ (1775) nguyên là chiếc tàu hai buồm (schooner)
**USS _Hancock_ (CV/CVA-19)** là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
**USS _Lewis Hancock_ (DD-675)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Carpenter_ (DD-825/DDK-825/DDE-825)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**USS _Philip_ (DD–76)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho Hải quân Hoàng
**USS _Wedderburn_ (DD-684)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Somers_ (DD-947/DDG-34)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ sáu của Hải quân
**USS _Hanson_ (DD-823/DDR-832)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Brinkley Bass_ (DD-887)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Ticonderoga_ (CV/CVA/CVS-14)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải
**USS _Midway_ (CVB/CVA/CV-41)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên được đưa ra hoạt động sau
**USS _John W. Thomason_ (DD-760)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Sproston_ (DD-577/DDE-577)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Allen M. Sumner_ (DD-692)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**USS _Warrington_ (DD-383)** là một tàu khu trục lớp _Somers_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Lang_ (DD-399)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Trippe_ (DD-403)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Fiske_ (DD-842/DDR-842)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Dennis J. Buckley_ (DD/DDR-808)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**Chiến dịch Eagle Pull** (tạm dịch: _Chiến dịch Đại Bàng Quắp_) là chiến dịch di tản trên không do Mỹ tiến hành ở thủ đô Phnôm Pênh, Campuchia vào ngày 12 tháng 4 năm 1975.
**Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975** là sự kiện Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGPMNVN) tiến vào Sài Gòn, dẫn tới sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa và chấm dứt
Đây là danh sách tàu Đồng Minh bị hư hại do các cuộc tấn công của lực lượng Thần phong trong Thế chiến II. * USS _Aaron Ward_ (DM-34) (Tháng Năm, 1945) * USS _Achernar_
**Yokosuka D4Y _Suisei**_ (tiếng Nhật: 彗星, **tuệ tinh**, nghĩa là sao chổi) là kiểu máy bay ném bom bổ nhào hoạt động trên các tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên
**Mikoyan-Gurevich MiG-17** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-17; Tên ký hiệu của NATO: **Fresco**) là một máy bay tiêm kích phản lực cận âm sản xuất bởi Liên Xô, được đưa vào sử dụng từ
**E-1 Tracer** là loại máy bay cảnh báo sớm trên không chuyên nhiệm đầu tiên được Hải quân Hoa Kỳ sử dụng. Nó được phát triển từ Grumman C-1 Trader và đưa vào biên chế
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**Elvis Aaron Presley** (8 tháng 1 năm 1935 – 16 tháng 8 năm 1977), hay còn được gọi đơn giản là **Elvis**, là nam ca sĩ, diễn viên người Mỹ. Ông được coi là một trong
**Súng trường Mosin** (tiếng Nga: **винтовка Мосина** _Vintovka Mosina_) là một loại súng trường không tự động lên đạn từng phát một bằng khóa nòng danh tiếng của Đế quốc Nga (sau này là Liên
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**_2012: Năm đại họa_** (tựa ) là một phim thảm họa của đạo diễn Roland Emmerich, phát hành năm 2009. Tác phẩm do Harald Kloser, Mark Gordon, và Larry J. Franco sản xuất, với kịch
**SCB-27**, (tên lóng: "Two Seven-Alpha" hay "Two Seven-Charlie") là tên gọi của Hải quân Hoa Kỳ cho một loạt những nâng cấp dành cho lớp tàu sân bay _Essex_ (cả phiên bản "thân ngắn" lẫn
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**Sự kiện 11 tháng 9**, còn được gọi là **vụ khủng bố ngày 11 tháng 9**, **cuộc tấn công ngày 11 tháng 9** hay đơn giản là **11/9** (; ở Hoa Kỳ thường được gọi
**Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier** (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi **Hầu tước La Fayette**, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng