✨USS Corsair
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Corsair_, theo tên họ cá biển Sebastidae hoặc tên gọi một tên cướp biển hay thủy thủ một tàu lùng:
- được chế tạo như chiếc du thuyền tư nhân Corsair III vào năm 1898 được hải quân trưng dụng ngày 15 tháng 5, 1917
- là một trong biên chế từ năm 1946 đến năm 1963
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Corsair**_, theo tên họ cá biển Sebastidae hoặc tên gọi một tên cướp biển hay thủy thủ một tàu lùng: *
**USS _Corsair_ (SS-435/AGSS-435)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
Chiếc **Ling-Temco-Vought A-7 Corsair II** là một kiểu máy bay cường kích hạng nhẹ cận âm hoạt động trên tàu sân bay được đưa ra hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ để thay thế
**USS _Laffey_ (DD-724)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Vella Gulf_ (CVE-111)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên
**USS _Wake Island_ (CVE-65)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại
**USS _Windham Bay_ (CVE-92/CVU-92)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh cách
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Franklin**_, bốn chiếc đầu theo tên Benjamin Franklin, và chiếc thứ năm CV-13, theo tên các tàu tiền nhiệm: * USS _Franklin_
**USS _Indianapolis_ (CA-35)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Portland_ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên
**USS _Rendova_ (CVE-114)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Santee_ (ACV/CVE/CVHE-29)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
**USS _Point Cruz_ (CVE-119)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Rodman_ (DD-456/DMS-21)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Saratoga_ (CV/CVA/CVB-60)** là chiếc thứ hai trong số bốn chiếc siêu hàng không mẫu hạm lớp _Forrestal_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong thập niên 1950. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Bunch_ (DE-694/APD-79)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan Kenneth
**USS _Bull_ (DE-693/APD-78)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**USS _Bebas_ (BDE-10/DE-10)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Leyte_ (CV/CVA/CVS-32, AVT-10)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến
**USS _Philippine Sea_ (CV/CVA/CVS-47, AVT-11)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu
**USS _Chicago_ (CA-136/CG-11)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động vào giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp kết thúc.
**USS _Midway_ (CVB/CVA/CV-41)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên được đưa ra hoạt động sau
**USS _Franklin D. Roosevelt_ (CVB/CVA/CV-42)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Midway_, được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai
**USS _Siboney_ (CVE-112)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _White Plains_ (CVE-66)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Sitkoh Bay_ (CVE-86)**là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**USS _Shamrock Bay_ (CVE-84)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**USS _Edwards_ (DD-619)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**Grumman F6F Hellcat** (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo. Hellcat cùng với chiếc Vought F4U Corsair trở nên những máy bay
**Boeing F/A-18E/F Super Hornet** là một máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay kiêm máy bay tấn công, được bắt đầu hoạt động trong biên chế các đơn vị của Hải quân
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
Chiếc **Kawanishi N1K "Kyōfū"** (強風|_Cường Phong_- cơn gió lớn) là một kiểu máy bay tiêm kích thủy phi cơ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, trong khi chiếc **Kawanishi N1K-J "Shiden"** (紫電|_Tử điện_) là
Chiếc **A-6 Intruder** là một kiểu máy bay cường kích hai động cơ, cánh gắn giữa do Grumman Aerospace chế tạo. Được đưa vào sử dụng từ năm 1963 đến năm 1997, chiếc Intruder được
**A-4 Skyhawk** (Chim ưng nhà trời) là máy bay cường kích ném bom cận âm được thiết kế ban đầu để hoạt động từ tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ. Nó được Douglas
**McDonnell Douglas F/A-18 Hornet** **(Ong vò vẽ)** là một máy bay phản lực chiến đấu đa nhiệm siêu thanh hai động cơ có khả năng hoạt động trên tàu sân bay trong mọi thời tiết,
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
nhỏ|Chiến dịch Cockpit **Chiến dịch Cockpit** là một loạt các cuộc không kích được thực hiện bởi lực lượng hải quân Đồng Minh (các lực lượng đặc nhiệm 69 và 70) vào ngày 19 tháng
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
Douglas SBD Dauntless (Dũng cảm) là kiểu máy bay ném bom bổ nhào chủ yếu trong giai đoạn nửa đầu của Thế Chiến II của Hải quân Hoa Kỳ. Chiến công đáng chú ý (và
Chiếc **North American FJ Fury** là kiểu máy bay phản lực đầu tiên được đưa vào hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ. Được đặt hàng vào cuối năm 1944 như là kiểu XFJ-1 trong
**F-8 Crusader** **(Thập Tự Quân)**, tên hiệu ban đầu là **F8U**, là máy bay tiêm kích 1 động cơ của Hoa Kỳ trang bị cho tàu sân bay được chế tạo bởi hãng Chance-Vought ở
Chiếc Douglas **A-1** (trước đây là **AD**) **Skyraider** (Kẻ cướp trời) là một máy bay ném bom cường kích một chỗ ngồi của Hoa Kỳ trong những năm 1950, 1960 và đầu những năm 1970.
**Trận cảng Hải Phòng** (hay phía Mỹ gọi là **chiến dịch Pocket Money**) diễn ra từ ngày 9 tháng 5 năm 1972 khi Lực lượng Đặc nhiệm 77 của Hải quân Hoa Kỳ thực hiện
phải|nhỏ|300x300px|Nhân lực Hải quân Hoa Kỳ khảo sát Akutan Zero trên [[Đảo Akutan vào ngày 11 tháng 7 năm 1942]] **Akutan Zero** (hay còn được gọi là **Chiếc Zero của Koga** hoặc **Aleutian Zero**) là
nhỏ|Valmet Vihurin prototyyppi VH-1 Tampereella 6.2.1951. Luutnantti Esko Halme suoritti koneen ensilennon. Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1951: ## Các sự kiện ### Tháng 2
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**HMS _Theseus_ (R64)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Colossus_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Được hoàn thành và đưa ra hoạt động khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đã kết thúc,