✨Ung thư biểu mô

Ung thư biểu mô

Ung thư biểu mô là một bệnh ung thư ác tính phát triển từ các tế bào biểu mô. Bệnh hình thành từ một mô nằm trên bề mặt bên trong hoặc bên ngoài của cơ thể và phát sinh từ các tế bào của ba lớp mầm bao gồm nội bì, trung bì hoặc ngoại bì trong quá trình hình thành phôi.

Ung thư biểu mô xảy ra khi DNA của tế bào bị hư hỏng hoặc bị thay đổi, làm cho tế bào bắt đầu tăng sinh không kiểm soát và trở thành khối u ác tính. Thuật ngữ tiếng Anh của bệnh ung thư biểu mô (carcinoma) bắt nguồn từ ). Bản thân từ này có nguồn gốc từ chữ (tiếng Hy Lạp nghĩa là con cua).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Ung thư biểu mô ống tại chỗ giới hạn trong ống sữa, còn ung thư xâm lấn vượt ngoài phạm vi đó. thumb|Tranh minh họa carcinoma trong ống sữa, các tế bào ung thư bị
**Ung thư biểu mô** là một bệnh ung thư ác tính phát triển từ các tế bào biểu mô. Bệnh hình thành từ một mô nằm trên bề mặt bên trong hoặc bên ngoài của
**Ung thư biểu mô tế bào lớn của phổi có khối u hình que** (_Large cell lung carcinoma with rhabdoid phenotype_, LCLC-RP) là một dạng mô học hiếm gặp của ung thư phổi, hiện được
**Ung thư biểu mô tuyến ống xâm lấn** hay **ung thư biểu mô xâm lấn không có loại đặc biệt** là một nhóm ung thư vú không có "tính năng phân biệt cụ thể". Những
**Ung thư biểu mô tế bào gan** (tiếng Anh: Hepatocellular Carcinoma (HCC), mã ICD-10: C22.0) là thể ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất. Ung thư biểu mô tế bào gan (nói riêng) và
**Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn của phổi** (UTBMTKNTTBL của phổi, tiếng Anh: _Large cell neuroendocrine carcinoma of the lung_, LCNEC) là một loại ung thư ác tính cao, nguyên
**Carcinoma/Caxinôm đường mật** (**CCA**), hay còn gọi là **ung thư biểu mô đường mật** hoặc đơn giản là **ung thư đường mật**, là ung thư tế bào biểu mô có thể phát sinh từ bất
**Ung thư biểu mô tuyến bã,** còn được gọi là bã nhờn tuyến ung thư biểu mô (SGC), ung thư biểu mô tế bào bã nhờn, và ung thư biểu mô tuyến mebomian là một
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Ung thư tụy** phát sinh khi các tế bào ở tụy, một cơ quan phía sau dạ dày, bắt đầu nhân lên vượt tầm kiểm soát và tạo thành khối u. Các tế bào ung
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
Ung thư cổ tử cung. **Ung thư cổ tử cung** là ung thư của cổ tử cung. Đây là loại ung thư ở phụ nữ, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư
**Ung thư dạ dày** có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể; đặc biệt là
**Ung thư thận** là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) và
**Ung thư vòm họng** hoặc **ung thư biểu mô vòm họng** (NPC) là loại ung thư thường gặp nhất ở vòm họng, hầu hết là ở vòm họng phía sau hoặc chỗ thắt vòm họng
**Tế bào ung thư** là những tế bào phân chia không ngừng, tạo thành khối u rắn hoặc làm tràn ngập máu với các tế bào bất thường. Phân chia tế bào là một quá
**Ung thư vú nam** là một loại ung thư hiếm gặp ở nam giới xuất phát từ vú. Nhiều nam giới bị ung thư vú đã thừa hưởng đột biến BRCA, nhưng cũng có những
**Ung thư dương vật** là một sự tăng trưởng ác tính được tìm thấy trên da hoặc trong các mô của dương vật. Khoảng 95% ung thư dương vật là ung thư biểu mô tế
**Ung thư túi mật** là một bệnh lý tương đối hiếm gặp. Bệnh này có phân bố địa lý riêng biệt phổ biến ở miền Trung và Nam Mỹ, Trung và Đông Âu, Nhật Bản
**Ung thư gan** là ung thư bắt đầu trong các tế bào gan. Gan là cơ quan nằm ở phần phía trên bên phải bụng, bên dưới cơ hoành. ## Triệu chứng Hầu hết không
**Ung thư thực quản** là ung thư phát sinh từ thực quản — đoạn ống tiêu hóa giữa cổ họng và dạ dày. thường gặp ở các nước đang phát triển, trong khi ung thư
**Ung thư nội mạc tử cung** là một loại ung thư phát sinh từ nội mạc tử cung. Nó là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng
**Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung** hay **nghịch sản cổ tử cung** (thường được viết tắt là **CIN**, theo tiếng Anh **_C**ervical **I**ntraepithelial r**N**eoplasia_) chỉ những thay đổi của niêm mạc cổ tử
**Ung thư buồng trứng** là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ. Ở Mỹ thì đây là ung thư có tỉ suất cao thứ hai sau ung thư
thumb|Biểu tượng nguy hiểm của tác nhân gây ung thư trong _[[Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất_]] Các **tác nhân gây ung thư** gồm các chất, đồng
**Ung thư tuyến giáp** là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
**Ung thư đầu và cổ** là một nhóm ung thư bắt nguồn từ miệng, mũi, họng, thanh quản, các xoang hoặc tuyến nước bọt. và nó gây hơn 379,000 ca tử vong (miệng 146,000, họng
**Ung thư âm hộ** là một khối u ác tính, xâm lấn trong âm hộ, hoặc phần ngoài của bộ phận sinh dục nữ. Bệnh chỉ chiếm 0,6% các chẩn đoán ung thư nhưng 5%
Kem chống nắng dưỡng trắng giảm thâm Tia'm Vita Red Sunscreen SPF50+/PA+++- Thương hiệu: Tia'm- Xuất xứ: Hàn Quốc- Dung tích: 50ml- Dịu nhẹ với mọi loại da kể cả da mụn, da nhạy cảm
BABY SAFFRON – SAFFRON TINH TÚY CÓ TUỔI ĐỜI 200 NĂM TỪ VÙNG KASHMIR ẤN ĐỘTrên thế giới có 3 vùng chính trồng được saffron- nhụy hoa nghệ tây là Iran, Ấn Độ và Tây
BABY SAFFRON – SAFFRON TINH TÚY CÓ TUỔI ĐỜI 200 NĂM TỪ VÙNG KASHMIR ẤN ĐỘTrên thế giới có 3 vùng chính trồng được saffron- nhụy hoa nghệ tây là Iran, Ấn Độ và Tây
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
❌ ĐIỂM DANH CÁC TÁC HẠI NẾU #KHÔNG SỬ DỤNG KEM CHỐNG NẮNG ❌⚠️ DA ĐEN SẠM⚠️ GÂY MỤN⚠️ LÃO HOÁ DA⚠️ NẾP NHĂN⚠️ TÀN NHANG⚠️ THẬM CHÍ UNG THƯ DA ( bao gồm MELANOMA
Công dụng:Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan do rượu, viêm gan virus, gan nhiễm mỡ, viêm túi mật, sỏi mật, ung thư biểu mô đường
**Ung thư hậu môn **là một loại ung thư (khối u ác tính) phát sinh từ hậu môn, mở ra xa của đường tiêu hóa. Là một loại ung thư khác biệt với ung thư
Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Saffron* Phiền MuộnSaffron, khi uống đúng cách, có hiệu quả điều trị trầm cảm nhẹ đến trung bình.Nó đã được chứng minh là có hiệu quả tương đương với
thumb|Tế bào bình thường biến đổi thành tế bào ung thư khi một gen sinh ung trở nên hoạt hóa **Gen sinh ung** là gen có tiềm năng gây ung thư. Trong tế bào khối
**Ung thư lưỡi** là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở vùng miệng và lưỡi. Ban đầu, bệnh không có biểu hiện rõ ràng nên rất dễ bị xem nhẹ. Ung thư
**Đau trong ung thư** có thể phát sinh từ một khối u chèn ép hay thâm nhiễm các phần cơ thể lân cận; từ phương pháp điều trị và quá trình chẩn đoán; hoặc từ
nhỏ|Quảng cáo này cho thấy một chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa bệnh ung thư. thumb|right|Một quảng cáo trên tờ Washington Post, ngày 6 tháng 11 năm 1985. Quảng cáo nói về
**Ung thư ruột** hay **ung thư đại trực tràng** là tên gọi chung của **ung thư ruột kết** và **ung thư trực tràng**, tức là ung thư phát triển từ ruột kết hay trực tràng
Nấm Vân Chi* Công dụng: Ức chế nhiều loại tế bào ung thư như các tế bào ung thư biểu mô, các tế bào ung thư máuPhòng chống virut viêm gan B, giảm trầm cảm,
**Ung thư cổ họng **là một căn bệnh trong đó các tế bào ác tính phát triển ở vùng dưới cổ họng (khu vực nơi tiếp giáp thanh quản và thực quản)**.** Nó hình thành
MÔ TẢ SẢN PHẨM- Tác dụng: Diệt nhanh chóng vi khuẩn, nấm, bào tử, đơn bào gây tổn thương ở họng. Có thể điều chống liên cầu khuẩn, nên được dùng điều amyđan và viêm
khoảng 14 ngày. Cách dùng: Sử dụng 20-30 mL dung dịch không pha loãng, hoặc pha loãng đến 2 phần nước. Chống chỉ định: Khi được biết có mẫn cảm với iod, povidone hay bất
**Viêm amidan **, hay **Viêm hạch hạnh nhân** (dịch từ tiếng Đức: _Mandelentzündung_)(_Tonsillistis_), là sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amidan. Về lý thuyết có thể chẩn đoán sớm nhưng
phải|nhỏ| Bệnh nhân và các bệnh của họ được định hình để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp cụ thể của họ. **Liệu pháp trúng đích** hoặc **liệu** pháp
**Interleukin-2** (**IL-2**) là một interleukin, một loại phân tử tín hiệu cytokine trong hệ thống miễn dịch. Đó là protein 15,5 - 16 kDa điều chỉnh hoạt động của các tế bào bạch cầu (bạch
**Everolimus** là dẫn xuất 40- _O_ - (2-hydroxyethyl) của sirolimus và hoạt động tương tự như sirolimus như một chất ức chế mục tiêu của động vật có vú là rapamycin (mTOR). Nó hiện đang
**Liệu pháp quang động** (**PDT**), là một hình thức của liệu pháp quang học liên quan đến ánh sáng và một chất hóa học nhạy sáng, được sử dụng cùng với oxy phân tử để