✨Ung thư biểu mô tế bào gan

Ung thư biểu mô tế bào gan

Ung thư biểu mô tế bào gan (tiếng Anh: Hepatocellular Carcinoma (HCC), mã ICD-10: C22.0) là thể ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất. Ung thư biểu mô tế bào gan (nói riêng) và ung thư gan (nói chung) là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất thế giới, tập trung chủ yếu ở các quốc gia châu Á (trong đó có Việt Nam) và các nước trong khu vực châu Phi Hạ Sahara. Xơ gan, viêm gan siêu vi B hay siêu vi C, lạm dụng rượu bia, v.v. là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh này.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường đặc hiệu, đôi khi ung thư biểu mô tế bào gan chỉ được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn. Chẩn đoán dựa vào kết quả cận lâm sàng gồm xét nghiệm (alpha-fetoprotein, tình trạng nhiễm HBV hay HCV, v.v.), hình ảnh học như chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang (Contrast-enhanced Computed Tomography) hoặc phân tích giải phẫu bệnh học qua sinh thiết gan (nếu cần thiết). Xếp giai đoạn bệnh dựa vào mức độ diễn tiến bệnh, chức năng gan và tổng trạng của người bệnh, trong đó phân độ theo hướng dẫn (năm 2022) của Hệ thống phân loại Ung thư gan Barcelona (tBarcelona Clinic Liver Cancer, viết tắt: BCLC) được sử dụng phổ biến nhất.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan với phác đồ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là theo hướng dẫn của Hội Nghiên cứu Bệnh Gan Châu Á - Thái Bình Dương (Asia-Pacific Association for the Study of Liver, viết tắt: APASL) ban hành năm 2022 và Hội Nghiên cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ (American Association for the Study of Liver Disease, viết tắt: AASLD) ban hành năm 2023. Lựa chọn phương thức can thiệp phụ thuộc vào tình trạng bệnh, chức năng gan và khả năng đáp ứng của người bệnh

Tại Việt Nam, cũng theo niêm giám thống kê GLOBOCAN (năm 2022), ung thư gan là loại ung thư phổ biến nhất nếu tính riêng ở nam giới (với tỷ lệ mới mắc là 19.9%), trong khi đó ở nữ giới thì chiếm vị trí thứ năm (với tỷ lệ mới mắc là 6.5%). Tổng số bệnh nhân hiện mắc trong vòng 5 năm ở toàn lãnh thổ nước ta là 33,191 (chiếm tỷ lệ 8.1% trong tổng số người bệnh).

Yếu tố nguy cơ

Nhiễm virus HBV (Hepatitis B virus) và HCV (Hepatitis C virus) mạn tính là yếu tố nguy cơ hàng đầu thúc đẩy hình thành ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Ước tính thấy người nhiễm HBV/HCV mạn tính có nguy cơ cao bị bệnh này gấp 15-20 lần so với người bình thường. Người bệnh nhiễm HBV mạn tính có nguy cơ bị HCC từ 10 đến 25% trong xuyên suốt cuộc đời. Nguy cơ chính làm tăng HCC ở nhóm người bệnh này là HBV-DNA (với nồng độ trên 2000IU/mL) cũng như là số lượng kháng nguyên bề mặt HBsAg (với giá trị ngưỡng là 1000IU/mL), cả hai trị số này là hai dấu hiệu độc lập trong dự hậu sự tiến triển của xơ gan và HCC. Các yếu tố làm tăng nguy cơ HCC trên bệnh cảnh nhiễm HBV mạn tính là nam giới, lớn tuổi, chủng tộc Á hoặc Phi, tiền sử gia đình, tải lượng virus cao, type gene HBV (trong đó genotype C có nguy cơ HCC lớn hơn genotype A, B và D), đồng nhiễm HCV, HIV hoặc HDV, xơ gan, môi trường (aflatoxin, uống rượu, hút thuốc lá); trong khi đó, ở bệnh cảnh nhiễm HCV mạn tính thì các yếu tố là nam giới, lớn tuổi, đồng nhiễm HIV/HBV, genotype 1B, đái tháo đường, béo phì hoặc uống rượu bia nhiều (dù chưa có bằng chứng khách quan vạch rõ tương quan giữa tải lượng virus HCV với tăng nguy cơ tiến triển HCV).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ung thư biểu mô tế bào gan** (tiếng Anh: Hepatocellular Carcinoma (HCC), mã ICD-10: C22.0) là thể ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất. Ung thư biểu mô tế bào gan (nói riêng) và
**Carcinoma/Caxinôm đường mật** (**CCA**), hay còn gọi là **ung thư biểu mô đường mật** hoặc đơn giản là **ung thư đường mật**, là ung thư tế bào biểu mô có thể phát sinh từ bất
**Ung thư gan** là ung thư bắt đầu trong các tế bào gan. Gan là cơ quan nằm ở phần phía trên bên phải bụng, bên dưới cơ hoành. ## Triệu chứng Hầu hết không
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
Ung thư cổ tử cung. **Ung thư cổ tử cung** là ung thư của cổ tử cung. Đây là loại ung thư ở phụ nữ, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư
**Ung thư thận** là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) và
**Ung thư vòm họng** hoặc **ung thư biểu mô vòm họng** (NPC) là loại ung thư thường gặp nhất ở vòm họng, hầu hết là ở vòm họng phía sau hoặc chỗ thắt vòm họng
Công dụng:Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan do rượu, viêm gan virus, gan nhiễm mỡ, viêm túi mật, sỏi mật, ung thư biểu mô đường
**Viêm gan B** là bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đây là một dạng viêm gan do virus có thể gây tình trạng nhiễm virus cấp
**Ung thư dạ dày** có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể; đặc biệt là
**Ung thư tụy** phát sinh khi các tế bào ở tụy, một cơ quan phía sau dạ dày, bắt đầu nhân lên vượt tầm kiểm soát và tạo thành khối u. Các tế bào ung
**Viêm gan siêu vi C** là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có
thumb|Biểu tượng nguy hiểm của tác nhân gây ung thư trong _[[Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất_]] Các **tác nhân gây ung thư** gồm các chất, đồng
**Phết tế bào cổ tử cung** (tiếng Anh: **Pap smear**, tức là **xét nghiệm Pap**) là một xét nghiệm tế bào học để tìm những tế bào bất thường trong lớp biểu mô cổ tử
**Ung thư túi mật** là một bệnh lý tương đối hiếm gặp. Bệnh này có phân bố địa lý riêng biệt phổ biến ở miền Trung và Nam Mỹ, Trung và Đông Âu, Nhật Bản
thumb|Tế bào bình thường biến đổi thành tế bào ung thư khi một gen sinh ung trở nên hoạt hóa **Gen sinh ung** là gen có tiềm năng gây ung thư. Trong tế bào khối
**Virus viêm gan C** **(HCV)** là một virus RNA đơn sợi có kích thước nhỏ (55-65 nm), có màng bọc thuộc họ _Flaviviridae_. Virus viêm gan C là nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan
**Ung thư hậu môn **là một loại ung thư (khối u ác tính) phát sinh từ hậu môn, mở ra xa của đường tiêu hóa. Là một loại ung thư khác biệt với ung thư
**Ghép tế bào gốc tạo máu** hay thường được gọi ngắn gọn là **ghép tủy** là một phương pháp điều trị bệnh được ứng dụng nhiều trong ngành huyết học và ung thư học. Phương
**Tế bào T hỗ trợ** (**lympho Th**), còn được gọi là **tế bào CD4+**, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch
phải|Sơ đồ về chu kỳ tế bào, cho thấy trạng thái của [[nhiễm sắc thể trong mỗi giai đoạn của chu kỳ.]] **Chu kỳ tế bào**, hay **chu kỳ phân bào**, là một vòng tuần
**Tế bào gốc** là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào khác, từ đó phân bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. Chúng được tìm thấy
thumb|[[Kính hiển vi của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu]] **Bệnh gan** (liver disease, hepatic disease) là một loại tổn thương hoặc bệnh trong gan. Bất cứ khi nào quá trình của bệnh tật
**Everolimus** là dẫn xuất 40- _O_ - (2-hydroxyethyl) của sirolimus và hoạt động tương tự như sirolimus như một chất ức chế mục tiêu của động vật có vú là rapamycin (mTOR). Nó hiện đang
**Ung thư buồng trứng** là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ. Ở Mỹ thì đây là ung thư có tỉ suất cao thứ hai sau ung thư
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
**Tế bào sắc tố** (tiếng Anh: chromatophore) là tế bào có chứa sắc tố ở một số bào quan của nó, hoặc là tế bào có khả năng cảm ứng với ánh sáng. Loại tế
NẤM LIM XANH: là một trong nhiều loại Nấm Linh Chi, tên khoa học của nó là Ganoderma Lucidum. Hợp chất Ganopoly trongnấm Lim Xanh côngdụng làmgiảm mức độ của virus siêu vi B(HBV). Bảo
nhỏ|Quảng cáo này cho thấy một chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa bệnh ung thư. thumb|right|Một quảng cáo trên tờ Washington Post, ngày 6 tháng 11 năm 1985. Quảng cáo nói về
**Ung thư ruột** hay **ung thư đại trực tràng** là tên gọi chung của **ung thư ruột kết** và **ung thư trực tràng**, tức là ung thư phát triển từ ruột kết hay trực tràng
**Tổn thương tế bào** là một loạt các thay đổi của căng thẳng mà một tế bào phải chịu do những thay đổi môi trường bên ngoài cũng như bên trong. Trong số các nguyên
Thông tin sản phẩmCÔNG DỤNGTăng cường đề kháng hoạt hóa tế bào cơ thể chống lại các ci khuẩn, virus.Tăng cường, nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên: Là nguồn gốc duy trì sự sống.Kích
**Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung** hay **nghịch sản cổ tử cung** (thường được viết tắt là **CIN**, theo tiếng Anh **_C**ervical **I**ntraepithelial r**N**eoplasia_) chỉ những thay đổi của niêm mạc cổ tử
phải|nhỏ| Bệnh nhân và các bệnh của họ được định hình để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp cụ thể của họ. **Liệu pháp trúng đích** hoặc **liệu** pháp
**Ung thư tuyến giáp** là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
**Liệu pháp quang động** (**PDT**), là một hình thức của liệu pháp quang học liên quan đến ánh sáng và một chất hóa học nhạy sáng, được sử dụng cùng với oxy phân tử để
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
BABY SAFFRON – SAFFRON TINH TÚY CÓ TUỔI ĐỜI 200 NĂM TỪ VÙNG KASHMIR ẤN ĐỘTrên thế giới có 3 vùng chính trồng được saffron- nhụy hoa nghệ tây là Iran, Ấn Độ và Tây
BABY SAFFRON – SAFFRON TINH TÚY CÓ TUỔI ĐỜI 200 NĂM TỪ VÙNG KASHMIR ẤN ĐỘTrên thế giới có 3 vùng chính trồng được saffron- nhụy hoa nghệ tây là Iran, Ấn Độ và Tây
Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Saffron* Phiền MuộnSaffron, khi uống đúng cách, có hiệu quả điều trị trầm cảm nhẹ đến trung bình.Nó đã được chứng minh là có hiệu quả tương đương với
Nấm linh chi hàn quốc là một loại cây cỏ an lành mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Chúng không có tác dụng một cách trực tiếp, nhưng lại gián tiếp nâng đỡ
**Kế sữa** (tên khoa học: **_Silybum marianum_**), còn được gọi là **kế thánh, kế đức mẹ, cúc gai**, là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Được (L.) Gaertn. miêu tả khoa học
thumb|Bản trình diện kháng nguyên kích thích các tế bào T trở thành các tế bào "cytotoxic" CD8+ hoặc [[tế bào giúp T|các "tế bào giúp" CD4+.]] **Tế bào T độc sát tế bào** (còn
**Biên** **phẫu thuật** là biên độ của mô không rõ ràng xung quanh một khối u đã được phẫu thuật cắt bỏ, được gọi là "vùng cắt bỏ", trong ung thư phẫu thuật. Việc cắt
**Đau trong ung thư** có thể phát sinh từ một khối u chèn ép hay thâm nhiễm các phần cơ thể lân cận; từ phương pháp điều trị và quá trình chẩn đoán; hoặc từ
Tế bào gốc Ronas Stem Cell Solution – Hàn QuốcXuất xứ:Hàn QuốcThương hiệu:Ronas CosmeticQuy cách:10 chai/hộpTếbào gốc Hàn Quốc Điều Trị Sẹo Rỗ-Sẹo Lõm , Lồi- Phục hồi, tái tạo da, chống lão hóaMọi nhu
**Sonidegib** (INN; còn được gọi là **LDE225** và **erismodegib**; tên thương mại **Odomzo** ) là một chất ức chế đường dẫn tín hiệu **Hedgeoose** (thông qua sự đối kháng được làm mịn) được công ty
Nấm Vân Chi* Công dụng: Ức chế nhiều loại tế bào ung thư như các tế bào ung thư biểu mô, các tế bào ung thư máuPhòng chống virut viêm gan B, giảm trầm cảm,
**Nivolumab**, đang được bán trên thị trường với tên gọi khác là **Opdivo**, là một loại thuốc dùng để điều trị ung thư. Thuốc này được sử dụng như một phương pháp điều trị đầu