✨Ung thư đầu và cổ

Ung thư đầu và cổ

Ung thư đầu và cổ là một nhóm ung thư bắt nguồn từ miệng, mũi, họng, thanh quản, các xoang hoặc tuyến nước bọt. và nó gây hơn 379,000 ca tử vong (miệng 146,000, họng 127,400, thanh quản 105,900). Đây là loại ung thư phổ biến thứ bảy và gây tử vong nhiều thứ chín trong các loại ung thư.

BÀN VỀ VI RÚT U NHÚ NGƯỜI (HPV)

Nhiễm virus u nhú ở người (Human Papillomavirus - HPV) là yếu tố nguy cơ chính của ung thư khẩu-hầu, hơn là ung thư hốc miệng. HPV là yếu tố bệnh căn nổi trội của carcinôm tế bào gai ở amiđan và khẩu-hầu, nhưng không phải toàn bộ ung thư lưỡi. Dựa trên dữ liệu từ cơ quan đăng ký ung thư Hoa Kỳ, ước tính mỗi năm có khoảng 63% carcinôm tế bào gai khẩu-hầu — tương đương hơn 11.000 trường hợp — có liên quan đến nhiễm HPV. Phần lớn (~85 đến 90%) carcinôm tế bào gai khẩu-hầu dương tính với HPV (đặc biệt là HPV-16 và HPV-18, hai típ HPV thường liên quan đến ung thư cổ tử cung và các ung thư khác của hệ sinh dục).

Điều tra nhân khẩu học cho thấy ở những người trẻ da trắng không phải gốc Tây Ban Nha và người gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ carcinôm tế bào gai khẩu-hầu dương tính với virus HPV cao hơn các nhóm khác. Chưa có các thử nghiệm ngẫu nhiên đánh giá công tác phòng ngừa carcinôm tế bào gai khẩu-hầu. Theo dữ liệu hiện có, người đã tiêm chủng HPV có tỷ lệ nhiễm virus này ở miệng thấp hơn so với người chưa tiêm chủng. Mặc dù vắc xin HPV có thể ngăn ngừa ung thư khẩu-hầu (vì có thể ngăn chặn quá trình xâm nhiễm nguyên phát các típ virus gây ung thư), nhưng hiện tại còn thiếu dữ liệu về phòng ngừa ung thư khẩu-hầu liên quan HPV. Các thử nghiệm lâm sàng cho những câu hỏi này hiện đang trong giai đoạn thực hiện.

Năm 2017, Hiệp hội Nha khoa trẻ em Hoa Kỳ (AAPD) đã ban hành chính sách về tiêm chủng HPV như sau:

  • AAPD hỗ trợ các biện pháp ngăn ngừa [ung thư miệng và khẩu-hầu], bao gồm phòng ngừa nhiễm HPV, yếu tố nguy cơ quan trọng của carcinôm tế bào gai ở miệng.
  • AAPD khuyến khích người hành nghề nha khoa: Giáo dục bệnh nhân và phụ huynh hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe của [ung thư hốc miệng và khẩu-hầu] và mối liên hệ giữa HPV với [ung thư hốc miệng và khẩu-hầu]. Tư vấn cho bệnh nhân và phụ huynh về chủng ngừa HPV, theo khuyến nghị của CDC, là một phần của kế hoạch dự phòng cho bệnh nhân vị thành niên.

Ngày 5 tháng 10 năm 2018, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt đơn đệ trình bổ sung cho Gardasil 9® (vắc xin HPV 9 valent, tái tổ hợp; Merck & Co., Inc.) mở rộng phạm vi sử dụng vắc xin cho nam và nữ từ 27 đến 45 tuổi, (trước đây chỉ cấp phép sử dụng cho nam và nữ từ 9-26 tuổi).

Năm 2020, Villa và cộng sự đã xuất bản một tổng quan chung tổng kết bằng chứng về tính an toàn, hiệu lực và hiệu quả của vắc xin HPV. Tổng quan đã tổng hợp dữ liệu từ 30 tổng quan hệ thống chứng minh vắc xin HPV "an toàn, hiệu quả, và có hiệu lực phòng chống virus HPV cũng như các thay đổi tế bào liên quan đến HPV, bao gồm các tổn thương tiền ung thư và lành tính."

Dấu hiệu và triệu chứng

Hai tổn thương tiền ung thư ở miệng là  bạch sản (mảng trắng) và hồng sản (mảng đỏ). Mặc dù bạch sản có khả năng biến đổi ác tính nhưng phần lớn không tiến triển thành ung thư. Một số tổn thương ở miệng có biểu hiện kết hợp các mảng đỏ và trắng, gọi là hồng sản, bạch sản lấm tấm, hoặc hồng sản lấm tấm. Mặc dù ít phổ biến hơn bạch sản, nhưng hồng sản và các tổn thương có thành phần hồng sản có khả năng hóa ác cao.

Bởi vì những mảng niêm mạc trắng hoặc đỏ này có nguy cơ cao trở thành hoặc đã tiến triển thành ung thư biểu mô xâm lấn nên được phân loại chung là “các rối loạn tiềm năng hóa ác.” Bất kỳ mảng/tổn thương trắng hoặc đỏ nào không lành trong 2 tuần đều phải đánh giá lại và sinh thiết để có chẩn đoán xác định.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác của ung thư đầu và cổ mà bệnh nhân báo cáo bao gồm:

  • Khối u hoặc khối dày lên trên mô mềm ở miệng
  • Đau hoặc cảm giác vướng họng
  • Khó nhai hoặc nuốt
  • Đau tai
  • Khó vận động hàm hoặc lưỡi
  • Khàn tiếng
  • Tê lưỡi hoặc các vùng khác của miệng
  • Sưng hàm làm hàm giả không khít sát hoặc gây khó chịu

Cần đánh giá thêm nếu các dấu hiệu và triệu chứng tồn tại từ 2 tuần trở lên, như sinh thiết hoặc chuyển đến bác sĩ chuyên khoa.

Carcinôm tế bào gai khẩu-hầu hay gặp nhất ở vùng amiđan và đáy lưỡi, thường xuất hiện dưới dạng bất thường niêm mạc có loét, ban đỏ toàn bộ hoặc rải rác. Carcinôm tế bào gai khẩu-hầu thường biểu hiện ở giai đoạn nặng hơn carcinôm tế bào gai hốc miệng do tiến triển âm thầm (không có triệu chứng rõ ràng) và có xu hướng di căn. Các than phiền phổ biến nhất là có khối u ở cổ (do di căn), đau họng và khó nuốt.

Phát hiện bệnh

Năm 2017, nhóm chuyên gia do Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) triệu tập đã xuất bản ấn phẩm gồm tổng quan hệ thống/phân tích meta và hướng dẫn thực hành lâm sàng với tên gọi "Hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng để đánh giá các rối loạn tiềm năng hóa ác trong hốc miệng." Mục tiêu của hướng dẫn này là cung cấp thông tin cho các nhà lâm sàng về tiềm năng của các công cụ hỗ trợ trong đó có bộ công cụ phân loại ưu tiên để đánh giá các tổn thương, gồm cả các rối loạn tiềm năng hóa ác trong hốc miệng. Một số khuyến nghị của hướng dẫn:

  • Các nhà lâm sàng nên cập nhật thông tin về tiền sử y khoa, xã hội và nha khoa, thực hiện thăm khám thường quy (thị chẩn và ấn chẩn) trong và ngoài miệng tất cả bệnh nhân trưởng thành.
  • Đối với bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ, bác sĩ cần tiến hành sinh thiết ngay hoặc chuyển đến bác sĩ chuyên khoa.
  • Không có khuyến cáo sử dụng các chỉ dấu sinh học trong nước bọt và các công cụ thử nghiệm bằng đèn để đánh giá các tổn thương ác tính.

Tỷ lệ tử vong do carcinôm tế bào gai hốc miệng/ khẩu-hầu hầu như không thay đổi, do đó phát hiện sớm ung thư hốc miệng có thể sẽ cải thiện tiên lượng.

Một số công cụ hỗ trợ khám lâm sàng tiêu chuẩn được phát triển nhằm cải thiện khả năng phát hiện bệnh, bao gồm xét nghiệm chải tế bào, nghiệm pháp xanh toluidine và hệ thống phát hiện bằng đèn giúp tăng khả năng phát hiện các tổn thương niêm mạc miệng và dữ liệu thời gian thực của các tổn thương niêm mạc nghi ngờ. Hiệu suất chẩn đoán trong các nghiên cứu lâm sàng không nhất quán vì kết quả thay đổi tùy theo điều kiện thiết lập nghiên cứu và dân số mẫu. Như đã lưu ý trong hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) 2017, hiện vẫn chưa rõ vai trò của các xét nghiệm hỗ trợ này trong việc phân loại ưu tiên bệnh nhân, bệnh nào cần theo dõi để có chẩn đoán hoặc điều trị, một phần vì các xét nghiệm này có thể cho kết quả dương tính giả. Các công cụ hỗ trợ chẩn đoán thường được đánh giá tại các phòng khám chuyên khoa hoặc các trung tâm ung thư và trên bệnh nhân có nguy cơ cao. Trong khi dữ liệu nghiên cứu tại các phòng khám đa khoa và trên bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh thấp còn hạn chế. Vì vậy, cần có thêm thông tin để lượng giá hiệu quả của các xét nghiệm trên nhóm đối tượng và các cơ sở y tế này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ung thư đầu và cổ** là một nhóm ung thư bắt nguồn từ miệng, mũi, họng, thanh quản, các xoang hoặc tuyến nước bọt. và nó gây hơn 379,000 ca tử vong (miệng 146,000, họng
nhỏ|Đồ họa [[giải phẫu học chi tiết của một bên đầu người, nhìn thấy rõ động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và các dây thần kinh của da đầu, mặt và bên cổ.]]
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Đau trong ung thư** có thể phát sinh từ một khối u chèn ép hay thâm nhiễm các phần cơ thể lân cận; từ phương pháp điều trị và quá trình chẩn đoán; hoặc từ
**Ung thư cổ họng **là một căn bệnh trong đó các tế bào ác tính phát triển ở vùng dưới cổ họng (khu vực nơi tiếp giáp thanh quản và thực quản)**.** Nó hình thành
**Ung thư tụy** phát sinh khi các tế bào ở tụy, một cơ quan phía sau dạ dày, bắt đầu nhân lên vượt tầm kiểm soát và tạo thành khối u. Các tế bào ung
**Đau cổ** (hoặc đau vùng cổ) là một vấn đề phổ biến với hai phần ba dân số gặp phải tình trạng này vào một số thời điểm trong cuộc đời của họ. Cơn đau
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
**Ung thư dạ dày** có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể; đặc biệt là
**Ung thư tuyến tiền liệt** hay còn gọi là **ung thư tiền liệt tuyến** là một dạng của ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến trong hệ sinh dục nam. Ung thư
**Ung thư tuyến giáp** là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
**Ung thư gan** là ung thư bắt đầu trong các tế bào gan. Gan là cơ quan nằm ở phần phía trên bên phải bụng, bên dưới cơ hoành. ## Triệu chứng Hầu hết không
**Ung thư buồng trứng** là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ. Ở Mỹ thì đây là ung thư có tỉ suất cao thứ hai sau ung thư
**Ung thư lưỡi** là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở vùng miệng và lưỡi. Ban đầu, bệnh không có biểu hiện rõ ràng nên rất dễ bị xem nhẹ. Ung thư
**Ung thư vòm họng** hoặc **ung thư biểu mô vòm họng** (NPC) là loại ung thư thường gặp nhất ở vòm họng, hầu hết là ở vòm họng phía sau hoặc chỗ thắt vòm họng
nhỏ|Quảng cáo này cho thấy một chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa bệnh ung thư. thumb|right|Một quảng cáo trên tờ Washington Post, ngày 6 tháng 11 năm 1985. Quảng cáo nói về
thumb|Biểu tượng nguy hiểm của tác nhân gây ung thư trong _[[Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất_]] Các **tác nhân gây ung thư** gồm các chất, đồng
**Ung thư thận** là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) và
**Ung thư ruột** hay **ung thư đại trực tràng** là tên gọi chung của **ung thư ruột kết** và **ung thư trực tràng**, tức là ung thư phát triển từ ruột kết hay trực tràng
thumb|Tế bào bình thường biến đổi thành tế bào ung thư khi một gen sinh ung trở nên hoạt hóa **Gen sinh ung** là gen có tiềm năng gây ung thư. Trong tế bào khối
**Ung thư da** gồm có hai loại: mêlanôm (tiếng Anh Melanoma) và không mêlanôm (về mêlanôm xin xem Mêlanôm ác). Melanoma là trường hợp nguy hiểm nhất nhưng cũng là trường hợp ít gặp nhất
**Ung thư biểu mô tuyến ống xâm lấn** hay **ung thư biểu mô xâm lấn không có loại đặc biệt** là một nhóm ung thư vú không có "tính năng phân biệt cụ thể". Những
**Tế bào ung thư** là những tế bào phân chia không ngừng, tạo thành khối u rắn hoặc làm tràn ngập máu với các tế bào bất thường. Phân chia tế bào là một quá
**Ung thư ở thanh thiếu niên và thanh niên** là ung thư xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 15 đến 39. Điều này xảy ra ở khoảng 70.000 người mỗi năm tại
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
**Thủ Dầu Một** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Thành phố Thủ Dầu Một hiện là đô thị loại I,, mật độ dân số đạt 2.832 người/km². Thủ Dầu
Ung thư thanh quản là loại thường gặp ở vùng đầu và cổ. Đàn ông bị **[https://duohealthplans.com/ ung thư thanh quản]** gấp đôi phụ nữ, bệnh bắt đầu gặp ở độ tuổi trên 40 và
thumb|Tổng lượng cồn tiêu thụ trên bình quân đầu người (15+), tính theo đơn vị lít. Đồ uống có cồn được phân loại bởi Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) là nhóm
**Giả thuyết phá thai - ung thư vú** cho rằng phá thai có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Giả thuyết này mâu thuẫn với quan điểm khoa học chính thống và
Dầu gội Sạch tóc và Dịu Nhẹ Vùng Da Đầu, gáy Ziaja Med Atopic Dermatitis Cleansing Shampoo 300mlCông dụng:Dầu gội làm sạch tóc và da đầu, làm dịu nhẹ vùng da đầu và gáy. Dưỡng
MÔ TẢ SẢN PHẨMDầu gội Ziaja Med Atopic Dermatitis Cleansing Shampoo 300ml - Sạch tóc và Dịu Nhẹ Vùng Da Đầu, gáy Công dụng: Dầu gội làm sạch tóc và da đầu, làm dịu nhẹ
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
Ung thư cổ tử cung. **Ung thư cổ tử cung** là ung thư của cổ tử cung. Đây là loại ung thư ở phụ nữ, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư
**Ung thư túi mật** là một bệnh lý tương đối hiếm gặp. Bệnh này có phân bố địa lý riêng biệt phổ biến ở miền Trung và Nam Mỹ, Trung và Đông Âu, Nhật Bản
Fucoidan Okinawa - phù hợp với mọi loại ung thưFucoidan Okinawa giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống di căn, thúc đẩy chu trình tự
Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư cho mọi loại ung thư và bất kì giai đoạn nào của bệnh.Nâng cao sức đề kháng, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.Phòng ngừa
**Viêm amidan **, hay **Viêm hạch hạnh nhân** (dịch từ tiếng Đức: _Mandelentzündung_)(_Tonsillistis_), là sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amidan. Về lý thuyết có thể chẩn đoán sớm nhưng
**Ung thư dương vật** là một sự tăng trưởng ác tính được tìm thấy trên da hoặc trong các mô của dương vật. Khoảng 95% ung thư dương vật là ung thư biểu mô tế
·Nấm Lim Xanh ·1) Nấm lim xanh rừnglà một cây thuốc đặchữu chỉ có ở Lào và Việt Nam, nấm có tác dụng rất tốt cho sức khỏe và hỗ trợ điềutrị nhiều bệnh như:
·Nấm Lim Xanh ·1) Nấm lim xanh rừnglà một cây thuốc đặchữu chỉ có ở Lào và Việt Nam, nấm có tác dụng rất tốt cho sức khỏe và hỗ trợ điềutrị nhiều bệnh như:
MÔ TẢ SẢN PHẨM TOKYORES 1000 NHẬT BẢN✔️Thành phần của Tokyo Res 1000Tokyo Res 1000 có thành phần chính là hoạt chất sinh học Beta Glucan 1-3 47,6% KLB - 1.Sản phẩm đã được Bộ
Ung thư có thể chữa trị bằng phẫu thuật, hóa trị, bức xạ, trị liệu nội tiết tố và điều trị mục tiêu (bao gồm cả liệu pháp miễn dịch). Việc lựa chọn phương pháp
**Ung thư biểu mô tế bào gan** (tiếng Anh: Hepatocellular Carcinoma (HCC), mã ICD-10: C22.0) là thể ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất. Ung thư biểu mô tế bào gan (nói riêng) và
**Ung thư hắc tố**, còn được gọi là **Ung thư hắc tố ác tính**, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào chứa sắc tố được gọi là tế bào hắc tố
**Ung thư nội mạc tử cung** là một loại ung thư phát sinh từ nội mạc tử cung. Nó là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng
**Làng ung thư** là từ được dùng trong tiếng Việt để chỉ các làng mạc ở Việt Nam, nơi có nhiều người bị mắc bệnh ung thư, vì ô nhiễm nước. Theo ghi nhận của
**Ung thư ở trẻ em** là ung thư ở một đứa trẻ. Tại Hoa Kỳ, một tiêu chuẩn được áp dụng tùy ý cho các độ tuổi được sử dụng là 0-14, bao gồm tối
Fucoidan có hiệu quả trong hỗ trợ điều t.r.ị ung thư, tăng khả năng đẩy lùi các tác nhân ung thư ra khỏi cơ thể nhờ vào các tác dụng sau:- Tăng hoạt động hệ
MỌI THẮC MẮC, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG ĐẶT CÂU HỎI HOẶC INBOX ĐÊ ĐƯỢC TƯ VẤN. CHÂN THÀNH CẢM ƠN!Unti-k Học Viện Quân Y dùng cho người muốn giảm nguy cơ u bướu và người
**Ung thư tinh hoàn** là ung thư phát triển ở tinh hoàn, một phần của hệ thống sinh sản nam giới. Các triệu chứng có thể bao gồm một cục u trong tinh hoàn, hoặc