✨U-138 (tàu ngầm Đức)

U-138 (tàu ngầm Đức)

Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên U-138:

  • là một hạ thủy năm 1916, nhập biên chế năm 1918 nhưng không rõ số phận ** Trong Thế Chiến I, Đức còn có tàu ngầm với tên tương tự: *** là một tàu ngầm duyên hải được đặt lườn nhưng chưa hoàn tất và bị tháo dỡ năm 1919
  • U-138 (1940) là một hạ thủy năm 1940, hoạt động trong Thế Chiến II và bị đánh chìm ngoài khơi Tây Ban Nha năm 1941

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Đức

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-138_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá
Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-138_**: * là một hạ thủy năm 1916, nhập biên chế năm 1918 nhưng không rõ số phận ** Trong Thế
**_U-262_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**HMS _Avenger_ (D14)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**HMS _Faulknor_ (H62)** là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Con tàu có một lịch
**HMS _Foresight_ (H68)** là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó hoạt động như
**USS _Satterlee_ (DD-190)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho
**USS _Wake Island_ (CVE-65)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại
**_Paris_** là chiếc thứ ba của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
**_Courbet_** là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
**_France_** là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
**Chiến dịch _Weserübung**_ () là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**_Jean Bart_** là chiếc thứ hai của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp, và được hoàn
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Hughes H-4 Hercules** (số đăng ký NX37602) là nguyên mẫu máy bay vận tải hạng nặng (chiếc đầu tiên và cuối cùng) do công ty Hughes Aircraft thiết kế và chế tạo. Chiếc máy bay
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
**Mikoyan MiG-29** (; tên ký hiệu của NATO: **Fulcrum**) là một loại máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư do Liên Xô thiết kế chế tạo cho vai trò chiếm ưu thế
**Timothy Zachery Mosley** (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1972), được biết đến nhiều nhất với nghệ danh **Timbaland**, là nhà sản xuất âm nhạc, ca sĩ, rapper người Mỹ. Anh từng đoạt bốn giải
**_Lạc lối ở Tokyo_** hay **_Lạc trong phiên dịch_** (tiếng Anh: **_Lost in Translation_**) là một bộ phim hài-chính kịch do Sofia Coppola viết kịch bản và đạo diễn, được sản xuất vào năm 2003.