✨Tú tài I và II

Tú tài I và II

Tú tài I và II là hai kỳ thi trong học trình giáo dục bậc trung học của nền giáo dục Việt Nam Cộng hòa.

Lịch sử

Danh từ Tú tài I và Tú tài II lần đầu tiên được dùng ở Việt Nam vào thời Pháp thuộc. Tháng Tám năm 1928 Nha học chính Đông Dương mở kỳ thi Tú tài I đầu tiên. Sang năm sau vào Tháng Chín 1929 thì tổ chức kỳ thi Tú tài II. Lúc bấy giờ bằng Tú tài I và II lấy mẫu từ bằng Baccalauréat Première PartieDeuxième Partie của Pháp, dùng tiếng Pháp làm chuyển ngữ, tiếng Việt chỉ là ngôn ngữ phụ trong trường học. Năm 1945 vua Bảo Đại ra đạo luật dùng chữ Quốc ngữ trong kỳ thi Tú tài

Khi đất nước Việt Nam chia đôi thành Việt Nam Cộng hòa ở phía nam vĩ tuyến 17 và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở phía bắc thì danh từ Tú tài bị bỏ hẳn ở ngoài Bắc, thay vào đó là tên "bằng tốt nghiệp cấp III".

Kỳ thi Tú tài I có phần viết và phần vấn đáp. Phần vấn đáp bị loại bỏ năm 1968. Văn bằng Tú tài I còn được dùng để tuyển nhân sự cho một số học viện như Học viện Cảnh sát Quốc gia, hoặc trường cao đẳng như Trường Cao đẳng Công chánh. Việc thi cử thường tổ chức thành hai đợt để ai hỏng đợt 1 có thể dự thi đợt 2. Nam giới ai hỏng thi Tú tài I phải trình diện nhập ngũ quân đội đi quân dịch hai năm hoặc vào Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế ở Nha Trang; đậu thì vào Trường Bộ binh Thủ Đức. Tú tài 1 năm 1972 thi ngày 2 tháng 8. Sinh viên tuyển vào bậc đại học phải hội đủ điều kiện là đậu được bằng Tú tài II. Tú tài II năm 1972 thi khóa 1 ngày 5 tháng 7 và khóa 2 ngày 30 tháng 8. Đến năm 1972 thì là 150.000 và 70.000. Số liệu những niên học 1954-1964 cho thấy tỷ số chênh lệch từ 14,87% đến 44,92% cho Tú tài I và 30,07% đến 63,70% cho Tú tài II.

Tổ chức thi của Nha Khảo thí

Việc tổ chức do Nha Khảo thí ở Sài Gòn điều hành thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục. Ở các tỉnh thì có hội đồng giám thị gồm những giáo sư trung học giám sát để coi thi với sự trợ lực của tỉnh trưởng để giữ trật tự và an ninh. Cao hơn là hội đồng giám khảo để chấm thi ở bốn vùng: Huế, Nha Trang, Sài Gòn và Cần Thơ theo bốn khu học chánh, tương đương với bốn vùng chiến thuật của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Coi thi

Ban soạn đề thi bị cô lập ở Sài Gòn khoảng một tuần để hoàn tất việc chọn đề rồi đem niêm phong cẩn thận. Đề thi cho mỗi tỉnh được đựng trong một cái rương nhôm có hai ổ khóa và được giữ bảo mật cho đến gần ngày thi thì giao cho hội đồng giám thị của từng tỉnh để phân phát đề thi cho mỗi trung tâm thi xuống tận mỗi phòng thi. Việc di chuyển đề thi vì cần giữ bảo mật nên có cảnh sát hộ tống. Mỗi phòng thi có hai giám thị: một giáo sư trung học và một giáo viên tiểu học. Ngoài ra là một giám thị hành lang để giữ trong ngoài nghiêm ngặt không ai ra vào trong khi thi. Bài thi của thí sinh phải có chữ ký của hai giám thị phòng thi để ngăn ngừa việc tráo bài thi. Việc di chuyển bài thi khi thí sinh đã nộp vào cũng đòi hỏi sự cẩn mật như việc di chuyển đề thi.

Vào đầu thập niên 1960 ngoài phần thi viết còn có phần thi vấn đáp. Phần này sau bãi bỏ kể từ năm 1968.

Chấm điểm

Giám khảo là giáo sư từ địa phương khác phái đến hòng tránh sự thiên vị và gian lận khi lo việc chấm điểm từng bài chia theo môn. Mỗi môn có 7-8 giám khảo. Mỗi bài được chấm hai lần do hai giáo sư, nhất là những bài có điểm cao thì việc duyệt lại càng nghiêm ngặt. Bài thi cũng không ghi tên thí sinh mà chỉ có số ký hiệu. Điểm chấm thì ghi trên tấm phiếu rời có ghi ký hiệu để khi chấm xong thì ráp lại, cộng điểm, xếp hạng "ưu", "bình", thứ", rồi lập danh sách các thí sinh trúng tuyển để công bố.

Kết quả cuộc thi được thông cáo ở trường sở dự thi. Thí sinh đến nghe kết quả có nơi lên đến hàng chục ngàn. bãi bỏ Tú tài I và chỉ thi mỗi một bằng Tú tài toàn phần, nay gọi là Tú tài phổ thông xem như bằng tốt nghiệp trung học.

Thi trắc nghiệm

Việc chấm thi cũng đổi vì thay vì viết luận văn, bài thi được soạn theo thể trắc nghiệm để chấm bằng máy điện toán IBM bắt đầu từ năm 1974. Tỷ số trúng tuyển tăng lên thành 50%.

Sau năm 1975

Sau năm 1975 thì mô hình giáo dục của Việt Nam Cộng hòa bị thay đổi hoàn toàn và kỳ thi Tú tài cũng như bằng Tú tài biến mất.

Sang thế kỷ XXI danh từ Tú tài mới tái xuất hiện là một học vị trong hệ thống giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Tham khảo và chú thích

*Vuong G. Thuy, PhD. Getting to Know the Vietnamese and Their Culture. New York: Frederick Ungar Publishing Co, 1976.

*[http://www.ninh-hoa.com/bk-ThuyNguyen_GiaoDucvaThiCu-7.htm Giáo dục và thi cử]

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tú tài I và II** là hai kỳ thi trong học trình giáo dục bậc trung học của nền giáo dục Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử Danh từ Tú tài I và Tú
**Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội** _(Hanoi University of Natural Resources and Environment;_ viết tắt_: HUNRE)_, là một trường Đại học công lập tại Hà Nội, trực thuộc Bộ Nông nghiệp
Công Giáo Và Đức Ki Tô cốt yếu dành cho những bạn ở ngoài Công giáo, muốn có kiến thức về Công giáo, một tôn giáo từ Israel được truyền sang phương Tây và truyền
Dầu gội làm sạch, ngừa rụng tóc Radical Med Anti-Hair Loss Shampoo giúp làm sạch tóc và da đầu hiệu quả, hỗ trợ làm giảm nguy cơ gãy, rụng tóc một cách đắc lực. Dầu
Dầu gội làm sạch, ngừa rụng tóc Radical Med Anti-Hair Loss Shampoo giúp làm sạch tóc và da đầu hiệu quả, hỗ trợ làm giảm nguy cơ gãy, rụng tóc một cách đắc lực. Dầu
MÔ TẢ SẢN PHẨMDầu gội làm sạch, ngừa rụng tóc Radical Med Anti-Hair Loss Shampoo giúp làm sạch tóc và da đầu hiệu quả, hỗ trợ làm giảm nguy cơ gãy, rụng tóc một cách
MÔ TẢ SẢN PHẨMDầu gội làm sạch, ngừa rụng tóc Radical Med Anti-Hair Loss Shampoo giúp làm sạch tóc và da đầu hiệu quả, hỗ trợ làm giảm nguy cơ gãy, rụng tóc một cách
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Léopold I của Bỉ** (16 tháng 12 năm 1790 - 10 tháng 12 năm 1865) là Quốc vương đầu tiên của Vương quốc Bỉ, sau khi Bỉ tuyên bố tách khỏi Hà Lan vào ngày
**Ferdinand I của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: ; 26/02/1861 - 10/09/1948),, tên khai sinh là **Ferdinand Maximilian Karl Leopold Maria von Sachsen-Coburg und Gotha**, là vị Vương công thứ hai của Thân vương quốc Bulgaria từ
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
**Chân Tử Đan** (tiếng Trung: 甄子丹, tiếng Anh: _Donnie Yen Ji-dan_, sinh ngày 27 tháng 7 năm 1963) là nam diễn viên, nhà chỉ đạo võ thuật kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Trung
MẶT NẠ TẾ BÀO GỐC NHAU THAI RWINE BEAUTY STEM CELL PLACENTA MASK NHẬT BẢNThương hiệu:Rwine BeautyXuất xứ:Nhật BảnDung tích:40mlMặt Nạ Tế Bào Gốc Nhau Thai Rwine Beauty Steam Cell Placenta Mask Nhật Bản là
Thương hiệu:Xuất xứ:Dung tích:Mặt Nạ Tế Bào Gốc Nhau Thai Rwine Beauty Steam Cell Placenta Mask Nhật Bản là một sản phẩm nổi tiếng của Nhật Bản. Sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường
**Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương** có tên thương mại là **Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Hãng phim Tài liệu và khoa học Trung ương** (tiếng Anh: _National
Bạn là một người lười tô son hằng ngày? Môi bạn quá khô, quá nhạt màu? Đến nỗi thiếu tự tin nếu không tô son khi đi ra ngoài đường... Hay bạn mới Phun Môi
Bạn là một người lười tô son hằng ngày? Môi bạn quá khô, quá nhạt màu? Đến nỗi thiếu tự tin nếu không tô son khi đi ra ngoài đường... Hay bạn mới Phun Môi
Bạn là một người lười tô son hằng ngày? Môi bạn quá khô, quá nhạt màu? Đến nỗi thiếu tự tin nếu không tô son khi đi ra ngoài đường... Hay bạn mới Phun Môi
**Trò chơi điện tử độc lập** (tiếng Anh: **Independent video game**, viết tắt: **indie game**, tiếng Việt: _trò chơi độc lập_) là trò chơi điện tử do những cá nhân hoặc nhóm phát triển trò
Sữa non Colost@ giúp tăng cường miễn dịch, phòng ngừa cảm cúm, phòng ngừa loãng xương, giúp tăng cường tiêu hóa, hỗ trợ điều trị tiêu chảy, giúp làm giảm đường huyết cho người bị
**Cục Biển và Hải đảo Việt Nam** là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo
**Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước** (tên giao dịch tiếng Anh: **State Capital and Investment Corporation**, viết tắt **SCIC**) là một Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước xếp hạng
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Richard I** (8 tháng 9 năm 1157 – 6 tháng 4 năm 1199) là Quốc vương nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy,
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Yazdegerd I** (cũng được viết là **Yazdgerd** và **Yazdgird**; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩) là Vua của các vua của Đế quốc Sasan (shahanshah) còn được gọi là Đế chế Tân Ba Tư, ông
**Robert II** (2 tháng 3, 1316 – 19 tháng 4, 1390) cai trị với vương hiệu Vua của người Scots từ 1371 cho đến khi qua đời, là vị quân vương đầu tiên của Nhà
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**George I** (George Louis; ; 28 Tháng 5 năm 1660 – 11 tháng 6 năm 1727. Ông là con trai cả của Ernest Augustus, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, và vợ của ông, Sophia xứ Palatinate.
[[Jerusalem năm 1099]] **Thập Tự Chinh** (Tiếng Anh: _crusade_) là một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, được kêu gọi bởi Giáo Hoàng và tiến hành bởi các vị vua và quý tộc là
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng