✨Trumpet

Trumpet

Kèn trôm-pét (phát âm bắt nguồn từ tiếng Pháp: trompette), còn gọi là trumpet, là một kèn đồng có âm thanh cao nhất trong bộ đồng. Trumpet là một trong những nhạc cụ cổ nhất, được dùng từ năm 1500 trước CN. Trumpet được chơi bằng cách thổi một dòng không khí qua miệng, dòng không khí này tạo ra một hiệu ứng kích âm, tạo ra một dao động sóng đứng trong cột không khí bên trong kèn. Kể từ cuối thế kỷ 15 các kèn trumpet đã được xây dựng chủ yếu từ các ống đồng, thường uốn cong hai lần thành một hình xoắn tròn gần giống hình chữ nhật.

Có một số loại trumpet. Phổ biến nhất là một loại chuyển vị cùng khả năng kêu nốt cao nhất là B♭, với chiều dài ống khoảng 148 cm. Trumpet cổ không có van, nhưng kèn hiện đại thường có ba van piston, hoặc hiếm hơn là ba van quay. Mỗi van làm tăng chiều dài của ống khi sử dụng, do đó làm giảm cao độ của âm thanh phát ra.

Lịch sử

thumb|left|Kèn trumpet làm từ gốm, niên đại 300 AD từ [[Viện bảo tàng Larco, Lima, Peru.]]

Trumpet có mặt rất sớm, từ năm 1500 trước Công nguyên và trước đó. Các kèn đồng và bạc từ mộ của Tutankhamun ở Ai Cập, kèn đồng từ Scandinavia, và kèn kim loại từ Trung Quốc được ghi nhận trong giai đoạn này.

Kèn trumpet từ nền văn minh Oxus (thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên) của Trung Á được trang trí ở giữa kèn, nhưng thời đó người ta chưa biết làm kèn từ một tấm lớn kim loại. Việc quấn kèn từ một tấm kim loại cán phẳng được coi là một kỳ quan kỹ thuật vào thời sau này.

Người Moche của Peru cổ đại đã mô tả kèn trong văn hóa nghệ thuật của họ từ năm 300 sau Công nguyên. Kèn trumpet sớm nhất được dùng như là thiết bị phát tín hiệu sử dụng trong quân sự hoặc mục đích tôn giáo, chứ không phải là một nhạc cụ theo nghĩa hiện đại bây giờ. Thậm chí các loại kèn hiện đại bây giờ vẫn được sử dụng cho hai mục đích trên.

thumb|Nghệ sĩ thổi kèn trumpet, năm ~1660-1665

Các cải tiến về thiết kế kèn và đúc kim loại ở cuối thời kỳ Trung cổ và Phục hưng đã dẫn đến việc dùng kèn phổ biến hơn như một nhạc cụ. Các kèn trumpet của thời đại này bao gồm một ống xoắn duy nhất không có van và do đó chỉ có thể phát ra một nốt nhạc duy nhất. Để thay đổi nốt nhạc buộc người chơi phải chuyển qua lại giữa các kèn khác nhau. Sự phát triển kèn "clarino" do Cesare Bendinelli, nghệ sĩ chơi kèn nổi tiếng là đặc trưng của thời kỳ Baroque. Thời kỳ này cũng được gọi là "thời kỳ vàng son của kèn trumpet tự nhiên."

Trong thời gian này, rất nhiều bản nhạc và phối khí đã được viết cho kèn trumpet. Việc sáng tác này đã được hồi sinh trong giữa thế kỷ 20 và nghệ thuật chơi kèn tự nhiên lại phát triển mạnh trên thế giới. Các nghệ sĩ chơi kèn hiện nay sử dụng một phiên bản của kèn tự nhiên gọi là kèn baroque. Nó được trang bị một hoặc nhiều lỗ thông hơi để hỗ trợ việc điều chỉnh cao độ âm thanh. Các bản nhạc với giai điệu chiếm ưu thế của những thời kỳ cổ điển và lãng mạn đã khiến các nhà soạn nhạc lớn chọn kèn trumpet là nhạc cụ thứ yếu do những hạn chế của nó.

Năm 1844, Berlioz đã viết như sau:

Mặc dù có vẻ ngoài hoành tráng và âm sắc sáng rõ, không có nhạc cụ nào bị hạ cấp nhiều như kèn trompet. Từ Beethoven đến Weber, thậm chí cả thiên tài Mozart, đều chỉ dùng kèn để lấp chỗ trống, hoặc chơi hai hoặc ba đoạn giai điệu phổ thông.

Nỗ lực để cung cấp cho kèn âm sắc đa dạng hơn đã được giải quyết phần nào khi kèn trompet có nút bấm ra đời, nhưng đây là một thử nghiệm không thành công do chất lượng âm thanh của nó quá kém.

Mặc dù kèn với van ống được phát minh rất sớm từ năm 1793, nhưng phải mãi đến năm 1818 Friedrich Bluhmel và Heinrich Stölzel mới đăng ký một bằng sáng chế chung cho kèn với các hộp van do W. Schuster sản xuất. Những bản giao hưởng của Mozart, Beethoven, và muộn nhất, của Brahms, vẫn chơi trên kèn thường. Bằng việc lắp vào kèn các ống rời độ dài khác nhau để chỉnh cao độ của nốt nhạc phát ra, kèn trumpet đã trở thành nhạc cụ tiêu chuẩn ở Pháp trong giai đoạn đầu thế kỷ 20.

Do phát triển quá muộn, số lượng các bản nhạc và hợp xướng viết cho nhạc cụ này là tương đối nhỏ so với các nhạc cụ khác. Thế kỷ 20 đã chứng kiến ​​sự bùng nổ về số lượng và sự đa dạng của các bản nhạc viết riêng cho kèn.

Cấu tạo

thumb|Van của kèn đang bấm Để làm kèn, người ta lấy một ống đồng uốn cong hai lần thành một hình chữ nhật có bốn góc tròn.

Như với tất cả các nhạc cụ hơi, âm thanh được tạo ra bằng cách thổi không khí qua môi, tạo ra một âm thanh đi qua ống, kích rung động sóng đứng trong cột không khí bên trong kèn trumpet. Người chơi có thể chọn nốt trong một loạt các âm bội hoặc giai điệu bằng cách thay đổi khẩu độ môi và lực ép. Đầu kèn có một vành tròn, cho phép môi có thể rung động một cách khá thoải mái. Trực tiếp phía sau vành tròn là một hộp kèn đẩy không khí vào một lỗ nhỏ hơn nhiều được điều chỉnh để phù hợp với đường kính ống dẫn của kèn. Các kích thước của các bộ phận trên làm thay đổi âm sắc hoặc chất lượng của âm thanh phát ra, và làm cho việc sử dụng kèn thoải mái. Nói chung, hộp kèn càng lớn thì âm thanh và âm sắc càng tốt.

Kèn hiện đại có ba (hoặc bốn) van piston, mỗi van làm tăng chiều dài của ống khi tham gia, do đó làm giảm cao độ của nốt nhạc phát ra. Van đầu tiên làm giảm 1 cung (2 bán cung), van thứ hai giảm 1 bán cung, và van thứ ba giảm 1 1/2 cung (3 bán cung). Với van thứ tư, trong một số kèn/sáo, nó thường làm giảm 4 cung hoàn chỉnh (5 bán cung). Bấm riêng lẻ hoặc kết hợp bấm cùng lúc các van làm cho kèn trompet có thể chơi tất cả mười hai nốt của âm nhạc cổ điển.

Các loại kèn trumpet

Có nhiều loại kèn trumpet thổi các cung khác nhau. Loại thường gặp nhất là loại kèn trumpet thổi ở cung Si giáng, tuy nhiên ta cũng có thể thấy các loại kèn trumpet thổi ở cung Đô, Rê, Mi giáng, Mi, Fa, Sol. Kèn trumpet cung Đô thường được sử dụng trong dàn nhạc vì nó hơi nhỏ hơn so với loại trumpet cung Si giáng, vì thế nó cho âm thanh sáng hơn, sinh động hơn. Bởi vì các bản nhạc viết cho trumpet thường sử dụng nhiều loại kèn trumpet với mỗi khóa (chúng không có van và vì thế không thể thổi các nốt thăng, giáng) và bởi vì người chơi trumpet có thể chọn các lối chơi riêng cho từng loại trumpet, nên người chơi trumpet trong dàn nhạc phải giỏi dịch giọng khi xem bản nhạc.

Cách chơi

Các bản nhạc viết riêng cho trumpet

Nghệ sĩ trumpet nổi tiếng

Louis Armstrong Wynton Marsalis Mauro Maur Maurice André Armando Ghitalla Alison Balsom Hakan Hardenberger Tine Thing Helseth Malcolm McNab Rafael Méndez Maurice Murphy Sergei Nakariakov Charles Schlueter Philip Smith William Vacchiano Allen Vizzutti *Roger Voisin

Hình ảnh

Hình:Trumpet in c german.jpg|Kèn đồng bè cao cung C có van xoay Hình:Trumpet piccolo.jpg|Kèn đồng bè cực cao cung B♭; có thể thổi lên đến nốt B♭ Hình:Baroque repro trumpet.jpeg|Tái chế kèn đồng thời Baroque
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kèn trôm-pét** (phát âm bắt nguồn từ tiếng Pháp: _trompette_), còn gọi là **trumpet**, là một kèn đồng có âm thanh cao nhất trong bộ đồng. Trumpet là một trong những nhạc cụ cổ nhất,
**_Sounding the Seventh Trumpet_** là album phòng thu đầu tay của ban nhạc heavy metal người Mỹ Avenged Sevenfold, được phát hành vào ngày 24 tháng 7 năm 2001 thông qua hãng đĩa Good Life
**Concerto cho 2 kèn trumpet** cung Đô trưởng, RV 537 là một concerto cho hai kèn trumpet, dàn nhạc dây và basso continuo có cấu trúc ba chương của Antonio Vivaldi. Bản concerto này được
**Edward Lee Morgan** (ngày 10 tháng 7 năm 1938 – ngày 19 tháng 2 năm 1972) là một nhạc công trumpet hard bop. ## Tiểu sử Edward Lee Morgan chào đời tại Philadelphia, Pennsylvania vào
MÔ TẢ SẢN PHẨMGồm Nhiều Kích thước Khách Nhau Chọn kích thước ở dưới khi các bạn đặt hàng Siêu năng lực: 130 * 100cm có thể chứa 12 pounds quilt 2 giường hoặc điều
MÔ TẢ SẢN PHẨMGồm Nhiều Kích thước Khách Nhau Chọn kích thước ở dưới khi các bạn đặt hàng Siêu năng lực: 130 * 100cm có thể chứa 12 pounds quilt 2 giường hoặc điều
MÔ TẢ SẢN PHẨMGồm Nhiều Kích thước Khách Nhau Chọn kích thước ở dưới khi các bạn đặt hàng Siêu năng lực: 130 * 100cm có thể chứa 12 pounds quilt 2 giường hoặc điều
MÔ TẢ SẢN PHẨMGồm Nhiều Kích thước Khách Nhau Chọn kích thước ở dưới khi các bạn đặt hàng Siêu năng lực: 130 * 100cm có thể chứa 12 pounds quilt 2 giường hoặc điều
Máy Cưa Lọng Makita 4328 được làm từ chất liệu hợp kim cao cấp, rắn chắc, có độ bền bỉ cao, không bị mài mòn và có khả năng chịu được nhiều điều kiện làm
**Manfred Schoof** (sinh ngày 6 tháng 4 năm 1936) là một nhạc công trumpet người Đức. Schoof được sinh ra ở Magdeburg, học nhạc tại hai thành phố Kassel và Köln. Ông là một phần
nhỏ|[[Trumpet là một loại kèn đồng trong bộ đồng ở dàn nhạc.]] Trong âm nhạc, **bộ đồng** là tập hợp các loại nhạc cụ tạo ra âm thanh nhờ rung động của không khí trong
nhỏ|240x240px|Shostakovich, tác giả của tác phẩm. Ảnh năm 1925 Bản **Concerto cung Đô thứ** **cho Piano**, **Trumpet, và dàn nhạc dây**, Op. 35, được viết bởi Dmitri Shostakovich vào năm 1933. Bản concerto là một
**_Still Got the Blues_** là album phòng thu thứ 6 trong sự nghiệp solo của nghệ sĩ guitar người Bắc Ireland Gary Moore, được phát hành vào năm 1990. Album đánh dấu thay đổi đáng
**Wynton Learson Marsalis** (sinh 18 tháng 10 năm 1961) là một tay chơi kèn trumpet và nhà sáng tác nhạc jazz nổi tiếng của Mỹ hiện nay. Ông cũng lừng danh trong lãnh vực nhạc
**Avenged Sevenfold** (viết tắt là **A7X**) là một ban nhạc heavy metal người Mỹ đến từ Huntington Beach, California, được thành lập vào năm 1999. Đội hình ban nhạc hiện tại gồm giọng ca M.
**Igor Fyodorovich Stravinsky** (tiếng Nga: Игорь Фёдорович Стравинский _Igor Fjodorovič Stravinski_; 17 tháng 6 năm 1882 – 6 tháng 4 năm 1971) là một nhà soạn nhạc người Nga, sau này đổi quốc tịch sang
**_Trò chơi con mực_** (Hangul: , tiếng Anh: _Squid Game_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc do Hwang Dong-hyuk viết kịch bản và đạo diễn. Phim được Netflix phát hành trực tuyến vào
**_Cats_** (tạm dịch: "Tộc mèo") là một vở nhạc kịch thuần hát xuất xứ từ Anh do Andrew Lloyd Webber sáng tác dựa trên tuyển tập thơ _Old Possum's Book of Practical Cats_ của T.
Mùa đầu tiên của bộ phim truyền hình Hàn Quốc **Trò chơi con mực** do Hwang Dong-hyuk viết kịch bản và đạo diễn, được Netflix phát hành trực tuyến vào ngày 17 tháng 9 năm
**Messiah** (HWV 56) là bản oratorio tiếng Anh do George Frideric Handel sáng tác năm 1741 với nội dung dẫn ý từ Kinh Thánh do Charles Jennens viết ca từ theo bản dịch _King James_,
**_Magical Mystery Tour_** là album LP và bản EP-kép của ban nhạc rock The Beatles, được sản xuất bởi George Martin. Album bao gồm các ca khúc là soundtrack của bộ phim cùng tên năm
**_Supernatural_** là album phòng thu thứ 17 của ban nhạc Santana, được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 1999. Album do Clive Davis sản xuất và được phát hành và phân phối bởi
**_With_** (tên chính thức là **WITH**) là album phòng thu tiếng Nhật thứ tám của nhóm nhạc Tohoshinki, phát hành ngày 17 tháng 12 năm 2014 bởi Avex Trax. Album được phát hành bốn phiên
**Nền văn minh Chavin** là nền văn minh thời tiền sử đã biến mất đặt tên theo Chavin de Huantar, địa chỉ khảo cổ học chính với các hiện vật tiêu biểu đã được tìm
**_Bitches Brew_** là một album phòng thu đôi của nghệ sĩ nhạc jazz Miles Davis, phát hành vào tháng 4 năm 1970 bởi Columbia Records. Album tiếp nối sự thử nghiệm với nhạc cụ điện
**_Jekyll + Hyde_** là albym phòng thu thứ tư tự phát hành của nhóm nhạc Zac Brown Band. Album phát hành vào ngày 28 tháng 4 năm, 2015. Đĩa đơn mở đường cho album, "Homegrown", phát hành vào
**TTNG** (trước đây là "This Town Needs Guns") là một ban nhạc math rock thành lập năm 2004 tại Oxford, Vương quốc Anh. Hiện ban nhạc đang ký hợp đồng với hãng đĩa Sargent House
**Blood, Sweat & Tears** (còn biết tới là "**BS&T**") là một nhóm nhạc jazz-rock đương đại Mỹ. Nhóm được ghi nhận cho sự kết hợp của họ giữa nhạc cụ đồng và nhạc khí của
**_European Echoes_** là một album phòng thu của nhạc công trumpet free jazz người Đức Manfred Schoof, được phát hành năm 1969 bởi hãng đĩa FMP. Album được tách ra làm hai phần, với sự
**Miles Dewey Davis III** (26 tháng 5 năm 1926 – 28 tháng 9 năm 1991) là một nhạc sĩ nhạc Jazz người Mỹ, là một trong những người có ảnh hưởng lớn trong thế kỷ
thumb|Âm vực của [[saxophone.]] Trong âm nhạc, **âm vực** hoặc dải âm vực của một nhạc cụ là khoảng cách từ âm thấp nhất đến cao nhất mà nó có thể chơi. Đối với một
**John Towner Williams** (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1932) là nhà soạn nhạc, nhạc công dương cầm và chỉ huy dàn nhạc người Mỹ. Trong sự nghiệp kéo dài 6 thập niên, Williams đã
**_Tillandsia albertiana_** là một loài thuộc chi _Tillandsia_. ## Giống * _Tillandsia_ 'Lisa's Jewell' * _Tillandsia_ 'Mystic Albert' * _Tillandsia_ 'Mystic Burgundy' * _Tillandsia_ 'Mystic Circle' * _Tillandsia_ 'Mystic Flame' * _Tillandsia_ 'Mystic Flame Orange'
**_Tillandsia xiphioides_** là một loài thuộc chi _Tillandsia_. Đây là loài bản địa của Bolivia và Brasil. ## Giống * _Tillandsia_ 'Folly' * _Tillandsia_ 'Mystic Trumpet' * _Tillandsia_ 'Mystic Trumpet Peach' * _Tillandsia_ 'Mystic Trumpet