✨Supernatural (album của Santana)
Supernatural là album phòng thu thứ 17 của ban nhạc Santana, được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 1999. Album do Clive Davis sản xuất và được phát hành và phân phối bởi Pete Ganbarg, thành công toàn cầu với hơn 30 triệu đĩa được bán. Đây chính là sản phẩm thành công nhất của Santana, giành vị trí quán quân ở 10 quốc gia trong đó có cả Mỹ. Supernatural cũng lập kỷ lục khi giành tới 8 giải Grammy, trong đó có giải Album của năm, cùng với đó là 3 giải Latin Grammy trong đó có giải Thu âm của năm.
Supernatural đạt vị trí số 19 tại Billboard 200 vào ngày 3 tháng 6 năm 1999 rồi lần đầu tiên có được vị trí quán quân vào ngày 30 tháng 10 trong số tổng cộng 12 tuần không liên tục ở vị trí này. Ca khúc nổi tiếng "Smooth" trích từ album với sự tham gia của trưởng nhóm Matchbox Twenty, Rob Thomas, giành được vị trí quán quân tại Billboard Hot 100 trong 12 tuần. Đĩa đơn tiếp theo, "Maria Maria" (cùng The Product G&B) cũng có được vị trí số 1 tại đây suốt 10 tuần. Santana và Rob Thomas giành tới 3 giải Grammy với ca khúc "Smooth", trong khi Santana và Everlast cũng giành được 1 giải nữa với ca khúc "Put Your Lights On". Sau đó, ca khúc "Maria Maria" cũng mang về cho Santana Giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất vào năm 2000.
Đón nhận của công chúng
Đánh giá chuyên môn
Stephen Thomas Erlewine của Allmusic nhận xét: "Có vẻ việc không có bất kể bài hát nào mà không có sự có mặt của một ngôi sao khách mời lại là vấn đề đối với album này. [...] Nó không mang tới một thứ âm hưởng đồng nhất." Ông cũng cho rằng album "vô hướng" nhưng cuối cùng kết luận _"những khoảnh khắc tuyệt đỉnh của Supernatural tới từ thứ âm nhạc xuất sắc của những năm 90 bởi Santana – một sự trở lại thành công."_. Album cũng đạt vị trí quán quân tại nhiều quốc gia. Theo Sách Kỷ lục Guinness năm 2005, Supernatural lập nên kỷ lục khoảng cách lớn nhất giữa 2 album liên tiếp đạt vị trí quán quân Billboard 200 của cùng 1 nghệ sĩ: 28 năm, kể từ năm 1971.
Đĩa đơn
Đĩa đơn mở màn album là "Smooth" với Rob Thomas hát chính nhanh chóng chiếm được vị trí số 1 tại Billboard Hot 100, tại vị ở đó 12 tuần liên tiếp, trong khi đó nó cũng chiếm được vị trí số 3 tại Anh và 4 tại Úc. Đĩa đơn thứ 2, "Maria Maria" hợp tác cùng The Product G&B đạt vị trí số 1 tại Mỹ trong 10 tuần, số 6 tại Anh và 49 tại Úc. Đĩa đơn thứ 3, "Put Your Lights On", chỉ đứng thứ 18 tại Billboard Bubbling Under Hot 100, 97 tại Anh và 32 tại Úc. Đĩa đơn "Corazon Espinado" với sự tham gia của Maná là bản hit ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha.
Giải Grammy
Ngày 23 tháng 2 năm 2000, Supernatural được trao tổng cộng 9 giải Grammy tại Giải Grammy lần thứ 42, trở thành một trong 2 album giành được nhiều giải Grammy nhất lịch sử (chia sẻ cùng với How to Dismantle an Atomic Bomb của U2). Các giải thưởng được trao bao gồm: Album của năm, Thu âm của năm ("Smooth"), Bài hát của năm ("Smooth"), Hợp tác giọng Pop xuất sắc nhất ("Smooth"), Hòa tấu giọng Pop xuất sắc nhất ("El Farol"), Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Pop xuất sắc nhất ("Put Your Lights On"), Hòa tấu giọng Rock xuất sắc nhất ("The Calling"), Album nhạc Rock của năm và Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Rock xuất sắc nhất ("Maria Maria").
Ngày 13 tháng 9 cùng năm, album cũng được trao 3 giải Latin Grammy bao gồm Thu âm của năm ("Corazon Espinado"), Hòa tấu giọng Rock xuất sắc nhất ("El Farol") và Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Rock xuất sắc nhất ("Corazon Espinado").
"Bacalao Con Pan"
"Angel Love (Come for Me)"
"Rain Down on Me" (cùng Dave Matthews & Carter Beauford)
"Corazon Espinado (Spanish Dance Remix)" (cùng Maná)
"One Fine Morning" (hát lại sáng tác của Lighthouse)
"Exodus/Get Up Stand Up" (hát lại sáng tác của Bob Marley)
"Ya Yo Me Cure"
"Maria Maria (Pumpin' Dolls Club Mix)" (cùng The Product G&B)
"Smooth" (không lời)
"The Calling Jam" (cùng Eric Clapton)
"Olympic Festival"
Thành phần tham gia sản xuất
"(Da Le) Yaleo" Guitar – Carlos Santana Keyboard – Chester Thompson Bass – Benny Rietveld Trống – Billy Johnson Định âm – Karl Perazzo Conga – Raul Rekow Hát – Carlos Santana, Karl Perazzo, Tony Lindsay Trombone – Jose Abel Figueroa, Mic Gillette *Trumpet – Marvin McFadden, Mic Gillette
"Love of My Life" Ca khúc này có giai điệu giống với "Bản giao hưởng số 3", F Major Op. 90 Movement #3 của Brahms Guitar – Carlos Santana Hát chính – Dave Matthews Keyboard – George Whitty Bass – Benny Rietveld Trống – Carter Beauford Conga & định âm – Karl Perazzo "Put Your Lights On" Lead guitar – Carlos Santana Guitar nền & hát chính – Everlast Keyboard – Chester Thompson Đồng bộ hóa– John Gamble Conga & định âm – Carlos Santana Bass – Benny Rietveld
"Africa Bamba" Guitar – Carlos Santana Keyboard – Chester Thompson Bass – Benny Rietveld Trống – Horacio Hernandez Định âm – Karl Perazzo Conga – Raul Rekow Hát chính – Carlos Santana Hát ứng tác – Karl Perazzo *Hát nền – Carlos Santana, Karl Perazzo, Tony Lindsay
"Smooth" Lead guitar – Carlos Santana Hát chính – Rob Thomas Keyboard – Chester Thompson Bass – Benny Rietveld Trống – Rodney Holmes Định âm – Karl Perazzo Conga – Raul Rekow Trombone – Jeff Cressman, Jose Abel Figueroa *Trumpet – Javier Melendez, William Ortiz
"Do You Like The Way" Lead guitar – Carlos Santana Hát chính – Lauryn Hill, Cee-Lo Guitar nền – Francis Dunnery, Al Anderson Keyboard – Loris Holland Đồng bộ hóa – Kobie Brown, Che Pope Bass – Tom Barney Hát nền– Lenesha Randolph, Lauryn Hill Saxophone & Flute – Danny Wilensky Trombone – Steve Toure Trumpet & Flugelhorn – Earl Gardner *Tuba – Joseph Daley
"Maria Maria" Guitar – Carlos Santana Hát chính – The Product G&B Hát phụ – Carlos Santana Cello – Joseph Herbert Viola – Daniel Seidenberg, Hari Balakrisnan Violin – Jeremy Cohen
"Migra" Guitar & chuông – Carlos Santana Keyboard – Chester Thompson Đồng bộ hóa & accordion – K. C. Porter Bass – Benny Rietveld Trống – Rodney Holmes Định âm – Karl Perazzo Conga – Raul Rekow Hát – Tony Lindsay, Karl Perazzo, K. C. Porter Trombone – Ramon Flores, Mic Gillette Trumpet – Jose Abel Figueroa, Marvin McFadden, Mic Gillette
"Corazón Espinado" Lead guitar – Carlos Santana Hát chính – Fher Olvera Guitar nền – Sergio Vallín Keyboard – Alberto Salas, Chester Thompson Bass – Juan Calleros Trống – Alex González Timbales & định âm – Karl Perazzo Conga – Raul Rekow Hát nền – Gonzalo Chomat, Alex González Chỉ huy hợp ca – Jose Quintana
"Wishing It Was" Lead & guitar nền – Carlos Santana Hát chính – Eagle-Eye Cherry Hát nền – Chad & Earl Keyboard – Chester Thompson Bass – Benny Rietveld Trống – Rodney Holmes Timbales & định âm – Karl Perazzo Congas & định âm – Raul Rekow *Định âm bổ sung – Humberto Hernandez
"El Farol" Lead guitar – Carlos Santana Guitar nền & định âm – Raul Pacheco Keyboard & đồng bộ hóa – K. C. Porter, Chester Thompson Bass – Benny Rietveld Trống – Gregg Bissonette Timbales – Karl Perazzo *Conga – Raul Rekow
"Primavera" Lead guitar – Carlos Santana Guitar nền– J. B. Eckl Keyboard – K.C. Porter, Chester Thompson Đồng bộ hóa – K. C. Porter Bass – Mike Porcaro Trống – Jimmy Keegan Timbales & định âm – Karl Perazzo Congas & định âm – Luis Conte Hát chính – K. C. Porter Hát nền – K. C. Porter, Fher, Tony Lindsay, Carlos Santana, Karl Perazzo *Dịch tiếng Tây Ban Nha – Chein Garcia Alonso
"The Calling" Lead & guitar nền – Eric Clapton, Carlos Santana Keyboard – Chester Thompson Đồng bộ hóa – Mike Mani Định âm – Carlos Santana Hát – Tony Lindsay, Jeanie Tracy Kỹ thuật viên – Andre của Screaming Lizard