✨Trôi dạt lục địa

Trôi dạt lục địa

phải|frame|Sự trôi dạt của các lục địa đã xảy ra hơn 150 triệu năm qua Các mảng của Trái Đất theo học thuyết [[kiến tạo mảng]] nhỏ|phải|Phân bố hóa thạch qua các lục địa Trôi dạt lục địa là sự chuyển động tương đối với nhau của các lục địa trên Trái Đất. Lý thuyết trôi dạt lục địa được Alfred Wegener đưa ra lần đầu tiên năm 1915 và tồn tại cho đến khi nó được thay thế bởi lý thuyết kiến tạo mảng.

Lịch sử

Abraham Ortelius , Theodor Christoph Lilienthal (1756), Alexander von Humboldt (1801 và 1845), W. J. Kious miêu tả suy nghĩ của Ortelius theo hướng này:

Năm 1912, Alfred Wegener đã nhận thấy rằng hình dáng của các lục địa ở hai bên bờ của Đại Tây Dương có thể được xếp khít vào nhau (ví dụ Châu Phi và Nam Mỹ). Sau đó, Benjamin Franklin cũng có nhận xét tương tự. Sự tương đồng giữa các cấu trúc địa lý và hóa thạch ở các lục địa làm cho các nhà địa chất, vào năm 1900, cho rằng các lục địa đã từng xuất phát từ một "siêu lục địa" với cái tên là Pangaea. Ban đầu, giả thuyết đó không được chấp nhận rộng rãi vì người ta không hiểu tại sao các lục địa lại có thể trôi dạt ra xa nhau. Cho đến tận thập niên 1950 nó mới được chấp nhận ở Châu Âu và phải đến thập niên 1960 nó mới được chấp nhận ở Bắc Mỹ. Giả thuyết trôi dạt lục địa trở thành một bộ phận của một lý thuyết lớn hơn là lý thuyết kiến tạo mảng.

Các dữ liệu khác

Nam Mỹ và Châu Phi đang rời xa nhau với tốc độ 3 cm trong một năm. Tốc độ này bằng tốc độ mọc của móng tay người.

Bằng chứng về sự trôi dạt lục địa

Bằng chứng về sự trôi dạt của các lục địa hiện nay rất nhiều. Các hóa thạch động thực vật có tuổi như nhau (ví dụ hóa thạch của một loại cá sấu được tìm thấy ở Brasil và Nam Phi) được tìm thấy ở bờ của các lục địa cho thấy rằng chúng đã từng có một nguồn gốc chung.

Hình dáng các bờ của Nam Mỹ và châu Phi có thể xếp khít lại được với nhau. Trong hàng triệu năm, đáy biển bị di chuyển, các lục địa bị trôi dạt và lực kiến tạo mảng (tectonophysics) sẽ làm cho các lục địa rời xa nhau hơn và xoay hai lục địa này. Đó là điều mà Alfred Wegener nghiên cứu và đưa ra giả thuyết của ông.

Tranh cãi về sự trôi dạt lục địa

Trước khi có nhiều bằng chứng địa lý học thu thập được từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ý tưởng về sự trôi dạt của các lục địa đã từng gây ra tranh cãi nảy lửa giữa các nhà khoa học. Ngày 15 tháng 11 năm 1926, Hiệp hội Địa chất Dầu mỏ Mỹ (AAPG) mở một hội thảo, trong đó bàn cãi về thuyết lục địa trôi dạt. Kết quả là tập các bài báo ra đời năm 1928 với tên Lý thuyết về trôi dạt lục địa (Theory of continental drift). Wegener cũng viết bài cho tập này.

Vấn đề gây khó hiểu nhất trong lý thuyết của Wegener là các lục địa bị "đào xới" lên từ nền đá của các đại dương. Đa số các nhà địa chất học đã không tin như vậy. Thuyết kiến tạo mảng, một phiên bản cập nhật hiện đại cho ý tưởng của Wegener, giải nghĩa chuyển động của các lục địa thông qua sự tách giãn đáy đại dương. Các lớp đá mới được hình thành nhờ hoạt động của núi lửa ở các dãy núi giữa các đại dương và sẽ quay trở về vỏ Trái Đất tại các vực sâu của đại dương. Đáng chú ý là, trong tập bài báo xuất bản năm 1928 của AAPG, G. A. F. Molengraaf làm việc tại Viện Công nghệ Delft (nay là Đại học Công nghệ Delft) đã đề xuất một mô hình về tách giãn đáy đại dương khi miêu tả sự mở rộng của Đại Tây Dương và đới tách giãn Đông Phi. Giả thuyết này vẫn cần kiểm tra thêm bằng các bằng chứng thực nghiệm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|frame|Sự trôi dạt của các lục địa đã xảy ra hơn 150 triệu năm qua Các mảng của Trái Đất theo học thuyết [[kiến tạo mảng]] nhỏ|phải|Phân bố hóa thạch qua các lục địa **Trôi
**Pangaea** (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "toàn bộ đất đai") hay **Toàn Lục Địa**, là siêu lục địa đã từng tồn tại trong đại Trung Sinh (_Mesozoic_) thuộc liên đại Hiển Sinh, trước
**Lục địa** (tiếng Anh: continent) hay **Đại lục** là một mảng đất liền nằm trên bề mặt lớp vỏ Trái Đất, có nước vây quanh. Lục địa chiếm tổng diện tích khoảng hơn 148,647 triệu
**Quốc hội Lục địa** (tiếng Anh: _Continental Congress_) là một hội nghị của các đại biểu đến từ 13 thuộc địa Bắc Mỹ và trở thành bộ phận chính phủ của 13 thuộc địa này
phải|Các vùng biển theo luật biển quốc tế Hình:Continental shelf.svg Tập tin:Elevation.jpg **Thềm lục địa** là một phần của rìa lục địa, từng là các vùng đất liền trong các thời kỳ băng hà còn
nhỏ|Hình ảnh có thể là của lục địa Ur (theo phỏng đoán) trong liên đại [[Đại Tiền Thái cổ.]] **Ur** là một lục địa được đặt giả thuyết là đã hình thành cách đây 3
nhỏ|Siêu lục địa Colombia khoảng 1,6 tỷ năm trước. **Columbia** (còn được gọi là **Hudsonland** hoặc **Nuna**) là một siêu lục địa được đặt giả thuyết là đã từng tồn tại khoảng 1,8–1,5 tỷ năm
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
nhỏ|phải|Tái tạo cổ địa lý cho thấy khu vực bồn trũng Appalachi trong suốt [[kỷ Devon trung.]] **Cổ địa lý học** nghiên cứu về địa lý trong quá khứ. Nó thường được dùng để nói
thumb|Mặt Trời nhìn từ [[Lamlash, Scotland () vào ngày 3 tháng 1 năm 2010, lúc 8:53 sáng theo giờ địa phương]] **Vị trí của Mặt Trời** trên bầu trời là một hàm phụ thuộc vào
**_Kỷ Băng Hà 4: Lục địa trôi dạt_** là một bộ phim hoạt hình máy tính 3D hài phiêu lưu Mỹ 2012 của đạo diễn Steve Martino và Mike Thurmeier. Được viết bởi Jason Fuchs
thế=|nhỏ|248x248px|Tòa tháp cao nhất [[Việt Nam, Landmark 81 nằm tại Thành phố Hồ Chí Minh, nó cũng được xem là biểu tượng mới của thành phố]] nhỏ|[[Đài Bắc 101 được xem như nhà chọc trời
thumb|Một số liệu gần đúng về Pangea Proxima theo mô hình ban đầu trên trang web của Dự án Paleomap **Pangea Ultima** (còn được gọi là **Pangea Proxima**, **Neopangaea** và **Pangea II**) là một cấu
nhỏ|Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 19. **Kiến tạo mảng** (tiếng Anh: **plate tectonics**; tiếng Hy Lạp: τέκτων _tektōn_, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề")
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
276x276px|nhỏ|Vị trí của Nam Cực trên thế giới **Nam Cực** hay **Cực Nam Địa lý** là điểm có vĩ độ bằng -90 độ trên Trái Đất. Nó là điểm cực nam trên bề mặt Trái
nhỏ|phải|Alfred Wegener. **Alfred Lothar Wegener** (1 tháng 11 năm 1880 – 3 tháng 11 năm 1930) là một nhà nghiên cứu khoa học đa lĩnh vực người Đức, ông trở lên nổi tiếng với học
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
**Địa lý Sao Hỏa** là một lĩnh vực con của khoa học hành tinh, chuyên phân định và mô tả đặc điểm địa lý của các vùng của Sao Hỏa. Địa lý Sao Hỏa giống
nhỏ| [[Mặt Trăng là vật thể chính thường được quan sát nhiều nhất trên bầu trời đêm, và đôi khi có thể nhìn thấy vào ban ngày. ]] nhỏ|Tranh khắc Flammarion, Paris 1888 Thuật ngữ
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Thăm dò trọng lực** (Gravimetry) là một phương pháp của _Địa vật lý_, thực hiện đo Trọng trường Trái Đất để xác định ra phần _dị thường trọng lực_, từ đó xác định phân bố
Trong thiên văn học, một **bầu trời ngoài Trái Đất** là hình ảnh của không gian bên ngoài từ bề mặt của một hành tinh (hoặc vật thể ngoài không gian) ngoài Trái Đất. Bầu
**Vĩ độ** (Tiếng Anh: _latitude_) thường được ký hiệu bằng chữ cái phi (\phi\,\!) trong bảng chữ cái Hy Lạp, là giá trị xác định vị trí của một điểm trên bề mặt Trái Đất
**Gió Mặt Trời** là một luồng hạt điện tích giải phóng từ vùng thượng quyển của Mặt Trời. Khi gió này được phát ra từ những ngôi sao khác với Mặt Trời của chúng ta
**Quả cầu tuyết Trái Đất** đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới
phải|khung|Bản đồ châu Á cho thấy vị trí của Sri Lanka Sri Lanka, trước đây được gọi là "Ceylon", là một quốc đảo ở Ấn Độ Dương, phía đông nam của tiểu lục địa Ấn
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
**Bão mặt trời tháng 5 năm 2024** là một loạt các cơn bão mặt trời, trong đó có cả bão mặt trời và bão địa từ, đã diễn ra từ ngày 10 tháng 5 năm
Các mảng kiến tạo của [[Trái Đất được lập thành bản đồ cho giai đoạn nửa sau của thế kỷ XX.]] **Mảng kiến tạo**, xuất phát từ thuyết kiến tạo mảng, là một phần của
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
nhỏ|phải|Arthur Holmes **Arthur Holmes** (ngày 14 tháng 1 năm 1890 – 20 tháng 9 năm 1965) là một nhà địa chất học người Anh. Tuổi trẻ ông sống ở Low Fell, Gateshead và đi học
nhỏ|Vách đá cao 20 mét ở vịnh São Marcos, Alcântara, bang Maranhão, Brazil. Trầm tích nhóm Barreiras, tuổi Paleogen. **Kỷ Đệ Tam** (**_Tertiary_**) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất,
**Kỷ Đệ Tứ** (trước đây gọi là **Phân đại Đệ Tứ**; tiếng Anh: **Quaternary**) là kỷ hiện tại và là kỷ gần đây nhất thuộc Đại Tân Sinh trong phân loại niên đại địa chất
**Reginald Aldworth Daly** (18 tháng 3 năm 1871 – 19 tháng 9 năm 1957) là một nhà địa chất học người Canada. Ông là giáo sư Đại học Harvard từ năm 1912 cho đến năm
**Ấn Độ thuộc địa** () là phần Tiểu lục địa Ấn Độ bị các cường quốc thực dân châu Âu chiếm đóng trong Kỷ nguyên Khám phá. Kỷ nguyên này đã khiến các quốc gia
phải|Vòng tuần hoàn của nước. **Thủy quyển** (trong tiếng Hy Lạp cổ ὕδωρ _hydōr_, là "nước" và σφαῖρα là _quả cầu_, "sphere") là lượng nước được tìm thấy ở trên, dưới bề mặt và trong
Vị trí của sống núi giữa Đại Tây Dương Sống núi là trung tâm của sự tan vỡ siêu lục địa [[Pangaea cách đây 180 triệu năm.]] Một vết nứt chạy dọc theo sống núi
**Kiến tạo sơn Ural** là thuật ngữ để chỉ một chuỗi dài các sự kiện địa chất đã làm nổi lên dãy núi Ural, bắt đầu từ Hậu Than đá và Permi của đại Cổ
nhỏ|Hình ảnh tiêu biểu cho Đại Tân Nguyên Sinh **Đại Tân Nguyên Sinh** hay **đại Tân Nguyên Cổ** (**Neoproterozoic**) là đại thứ ba và là cuối cùng của liên đại Nguyên Sinh. Nó kéo dài
**Trần Kim Thạch** (1937–2009) là một trong những nhà địa chất hàng đầu của Việt Nam và là nhà khoa học nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới. Ông cũng là người có công
phải|nhỏ|250x250px|Bản đồ địa hình Bhutan **Bhutan** là một quốc gia có chủ quyền nằm ở ngã tư đường giữa Đông Á và Nam Á, nằm về phía cực đông của dãy núi Himalaya. Quốc gia
phải|nhỏ|Do [[trôi dạt lục địa, mảng Ấn Độ tách ra từ Madagascar và va chạm với mảng Á-Âu gây ra sự hình thành của dãy núi Himalaya.]] **Mảng Ấn Độ** hay **Mảng Ấn** là một