✨Triết học Ấn Độ

Triết học Ấn Độ

Triết học Ấn Độ (Sanskrit: Darshanas), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các trường phái khác. Triết học Ấn Độ thường gắn liền với tôn giáo, các thực hành tôn giáo được xem là phương tiện dẫn đến chân lý. Triết học Ấn Độ phát triển sớm và có chiều sâu hơn cả triết học phương Tây. Chỉ đến thời kỳ Khai sáng triết học phương Tây mới đạt được một số thành tựu mà triết học Ấn Độ đã có được từ hàng ngàn năm trước.

Tư tưởng chung

Những nhà tư tưởng Ấn Độ xem triết học như là một thứ cần thiết cần phải được trau dồi để hiểu rằng phải sống như thế nào là tốt nhất. Giống như các nền triết học khác, triết học Ấn Độ cũng hướng đến chân lý vì chân lý giúp con người hướng thiện. Theo truyền thống, những triết gia Ấn Độ thường giải thích ở đầu tác phẩm của họ làm thế nào tác phẩm đó có thể giúp cho mục đích của con người. (puruṣārtha). Những nhà tư tưởng Brahmin tập trung vào niềm tin rằng có một trật tự cơ bản thuần nhất phổ biến và có mặt khắp mọi nơi. Nhiều cố gắng của các trường phái khác nhau tập trung giải thích trật tự này. Tất cả các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, số phận, các biến cố đều xuất phát từ trật tự này. Điều này được nói đến sớm nhất trong Rig Veda, nói về Brahman như là thế lực tạo ra trật tự đó.

Ý tưởng về ṛta, dịch là "lẽ phải", "trật tự của vũ trụ và xã hội" hay "nguyên lý của thế giới khách quan" cũng đóng vai trò quan trọng. Triết học Ấn Độ khác với triết học phương Tây trong cách tiếp cận cơ bản. Triết học Ấn Độ không chỉ dựa trên lý luận, giống như trong triết học phương Tây, mà còn dựa trên sự thức tỉnh (darshana) có nghĩa là sự đối mặt cá nhân với sự thật tuyệt đối. Không cần biết là các trường phái của triết học Ấn Độ có tin vào Thượng đế hay không, họ đều có chung khái niệm về sự đối mặt với sự thật qua một thực hành nào đó.

Trong giai đoạn hiện đại, trường phái quan trọng nhất của triết học Ấn Độ là vedanta, mà trường phái này lại được chia làm ba cách tìm hiểu cùng một sự thật, đó là dvaita, visisthadvaita và advaita. Trong khi những khái niệm này có vẻ khác nhau và đôi khi là mâu thuẫn nhau, chúng tượng trưng cho ba giai đoạn khác nhau của nhận thức của con người.

Trường phái

thumb|Triết gia [[Adi Shankara]] Ở Ấn Độ, khó có thể nói chính xác các hệ thống triết học bắt đầu từ lúc nào mà chỉ có thể ước tính khoảng thời gian xuất hiện của chúng. Những hệ thống này được hình thành ngay sau các tác phẩm Áo nghĩa thư (Upaniṣad) cổ nhất được biên soạn hay kết tập lại. Những chuyên luận có hệ thống được viết bằng thể sūtra rất ngắn và súc tích, không trau chuốt nhằm tóm tắt nội dung của bản luận văn dài được soạn thảo công phu. Khó biết được phạm vi ý nghĩa của các sūtra, hoặc phạm vi những vấn đề mà nó sinh khởi về sau. Các sūtra thuộc hệ thống Vedānta, gọi là Śārīraka-sūtras hay Brahma-sūtras thuộc Bādarāyaṇa là dạng rất mơ hồ. Những sūtra này được lý giải bởi những học thuyết thuộc về một hay những hệ thống triết học khác đang hiện hành. Các hệ thống được các học giả duy trì vì nền tảng của hệ thống triết học này thuộc về một hay các trường phái khác trong hệ thống đó. Thế nên các môn sinh của họ được giáo dục theo quan điểm của thầy mình. Mọi suy nghĩ độc lập của mình đều bị giới hạn và kiềm chế bởi niềm tin vào trường phái mà họ gắn bó. Thay vì sản sinh ra một loạt các nhà tư tưởng độc lập, Ấn Độ sản sinh ra những môn đệ thừa hưởng những quan điểm truyền thống của những hệ thống triết học có sẵn từ thế hệ này sang thế hệ khác, giải thích và xiển dương, rồi bảo vệ chúng chống lại sự tấn công của các trường phái đối lập mà họ thường công kích, để thiết lập tính ưu việt hơn cho hệ thống mình đang kế thừa. Các trường phái triết học Ấn Độ có thể đã xuất hiện trong khoảng thời gian sau:

  • 1500 trước công nguyên - Vệ ĐàÁo nghĩa thư
  • 500 trước công nguyên - Jaina, Phật, Bhagavad Gita, Manu Smriti
  • 300 trước công nguyên - sự phát triển của nền triết học Ấn giáo (Darshanas) chính thống
  • 200 sau công nguyên - Long Thụ và sự phát triển của trường phái Đại thừa
  • 600 sau công nguyên - Shankaracharya và sự phát triển của Vedanta
  • 900 sau công nguyên - sự phát triển của các trường phái: Visishtadvaita, Dvaita...

    Trường phái chính thống (Astika)

    Trường phái không chính thống (Nastika)

    Triết học Jain

    Triết học Phật giáo

    Cārvāka

    Triết học hiện đại

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Triết học Ấn Độ giáo** đề cập đến các triết lý, quan điểm và giáo lý thế giới xuất hiện ở Ấn Độ cổ đại. Chúng bao gồm sáu hệ thống (_shad-darśana_) - Sankhya, Yoga,
1 Từ Điển Triết Học Ấn Độ Giản Yếu Tiếp theo các công trình nghiên cứu về triết học và tôn giáo Ấn Độ như Lịch sử triết học Ấn Độ cổ đại, Tư tưởng
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
Các triết thuyết sách đã hình thành cách đây hàng ngàn năm và không ngừng phát triển cho đến ngày nay. Đặc biệt, một phần vì yếu tố địa lý nên tư tưởng nhân loại
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Mahatma Gandhi** (2 tháng 10 năm 1869 – 30 tháng 1 năm 1948), tên khai sinh là **Mohandas Karamchand Gandhi** (Devanagari: मोहनदास करमचन्द गांधी; Gujarati: મોહનદાસ કરમચંદ ગાંધી), là một vị anh hùng dân tộc
**Cārvāka **(tiếng Phạn: चार्वाक), còn được gọi là **Lokāyata** hoặc **Triết học duy vật khoái lạc**, là một hệ thống triết học Ấn Độ, cho rằng vật chất có các hình thức khác nhau. Đặc
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
Đây là **danh sách bao gồm các triết gia từ vùng tiếng Đức đồng văn**, các cá nhân có những công trình triết học được xuất bản bằng tiếng Đức. Nhiều cá nhân được phân
**Triết học về tôn giáo** là "sự kiểm tra triết học về các chủ đề và khái niệm trung tâm liên quan đến truyền thống tôn giáo". Các cuộc thảo luận triết học về các
**Advaita Vedanta** (IAST **'; Sanskrit ; IPA ) là một tiểu trường phái của triết lý Vedānta (sát nghĩa, _cuối cùng hay là mục đích của kinh Veda_, tiếng Phạn) của triết học Ấn Độ.
**Triết học cơ học** là một dạng triết học tự nhiên so sánh vũ trụ vận hành như một một cơ chế cơ học quy mô lớn (tựa như một cỗ máy). Triết học cơ
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
nhỏ|302x302px| Triết học đứng giữa bảy [[Giáo dục các môn khai phóng|môn học khai phóng; hình ảnh từ _Hortus deliciarum_ của Herrad von Landsberg (thế kỷ 12). ]] **Triết học thời Trung cổ** là triết
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
Triết gia [[Sokrates|Xôcrat chuẩn bị uống thuốc độc theo lệnh của tòa án. Họa phẩm của Jacques-Louis David, đặt tại Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan (Hoa Kỳ).]] **Nhà triết học**, hay **triết gia**, là
**Văn hóa Ấn Độ** (tiếng Anh: _Indian Culture_) là di sản của các chuẩn mực xã hội và công nghệ bắt nguồn từ hoặc gắn liền với Ấn Độ đa dạng về ngôn ngữ-dân tộc,
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
Một phần của loạt bài về
**Hồi giáo** Tập tin:Mosque02.svg
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
**Vedanta** (chữ Devanagari: , __) là một trường phái triết học nằm trong Ấn Độ giáo xem xét đến bản chất của thế giới hiện thực. Từ _Vedanta_ là từ ghép của _veda_ "kiến thức"
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
nhỏ|phải|[[Thánh Alberto Cả]] **Thần học** là ngành nghiên cứu về các thần thánh, hay rộng hơn là về niềm tin tôn giáo, thực hành và trải nghiệm tôn giáo, về linh hồn. Thần học giúp