✨Trận Guam (1941)

Trận Guam (1941)

Trận Guam (1941) hay Trận Guam lần thứ nhất là trận đánh trong Chiến tranh Thái Bình Dương, diễn ra từ 8 đến 10 tháng 12, 1941 tại đảo Guam giữa Hoa Kỳ và Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng Mĩ đã bị Nhật Bản đánh bại, khiến cho đảo Guam thuộc quyền kiểm soát của phía Nhật tới Trận Guam lần thứ hai năm 1944.

Bối cảnh

Guam là đảo cực nam của quần đảo Mariana thuộc Thái Bình Dương. Nó đồng thời là đảo lớn nhất với diện tích 543,9 km vuông. Địa hình bên trong đảo gồ ghề, với rừng rậm nhiệt đới dày đặc ở phía Bắc và các đồi cây ở phía Nam. Phần lớn đường bờ biển của hòn đảo được bao bọc bởi các rặng san hô và vách đá, bờ biển thích hợp cho đổ bộ nằm ở chính giữa bờ biển phía Tây. Guam có khí hậu nhiệt đới, trong đó tháng 12 thuộc mùa khô.

Chính phủ Hoa Kỳ không tin rằng có thể hoặc thực tế để bảo vệ Guam nếu nó bị tấn công. Hòn đảo này không được coi là hữu ích trong nỗ lực củng cố phòng thủ Philippines, mặc dù nó đóng vai trò là điểm tiếp nhiên liệu cho các tàu bay Pan Am và là một trong những điểm nối tiếp cho đường cáp điện báo của Công ty Cáp Thái Bình Dương nối Philippines với bờ biển phía tây Hoa Kỳ. Năm 1941, hòn đảo được xếp hạng phòng thủ vào "loại F"; điều này đã loại trừ việc xây dựng hệ thống phòng thủ mới và có nghĩa là, khi chiến sự xảy ra, lực lượng đồn trú Guam buộc phải phá huỷ tất cả các cơ sở có giá trị về mặt quân sự và rút lui.

Bất chấp sự ưu tiên thấp dành cho Guam, một số bước tiến nhỏ đã được thực hiện bởi các bộ chỉ huy khác để cải thiện khả năng phòng thủ của Guam trước khi chiến tranh nổ ra. Một hợp đồng cải tiến nhỏ cho các cơ sở quân sự trên đảo Guam đã được ban hành vào tháng 4 năm 1941, và công việc bắt đầu vào tháng tiếp theo.

Khi chiến tranh nổ ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941 (giờ địa phương), Guam được bảo vệ bởi các đơn vị nhỏ của Hải quân Hoa Kỳ và Thuỷ quân Lục chiến Hoa Kỳ cũng như Lực lượng Vệ binh Hải đảo. Đại uý George McMillin, người từng là Thống đốc hòn đảo và là tổng chỉ huy đồn binh, phụ trách lực lượng hải quân, Guam, với số lượng lên tới 271 nhân viên và 4 ý tá. Lực lượng này là một đơn vị này trực thuộc Hạm đội châu Á và hầu hết nhân viên của nó không có vũ khí. Tàu bảo vệ của Guam, USS Gold Star, đã đến Philippines để lấy đồ tiếp tế và cho phép thuỷ thủ đoàn mua quà Gíang sinh và được chỉ đạo ở lại. Doanh trại thuỷ quân lục chiến, Sumay, có sức mạnh của một đại đội được thành lập với quân số 145 người được trang bị súng trường và một số lượng nhỏ súng máy. Một sĩ quan chết và vài người khác bị thương. Nhật Bản bắn phá Guam liên tục cho đến khi tạm lắng xuống lúc 17:00.

8:30 ngày hôm sau, cuộc không kích tiếp diễn, với không quá 9 máy bay một lúc. Các mục tiêu bắn phá tương tự như ngày hôm trước. Đến tối, một Hạm đội Nhật gồm 4 tuần dương hạm hạng nặng, 4 khu trục hạm, 2 pháo hạm, 6 tàu săn ngầm, 2 tàu quét mìn, 2 khu trục hạm cơ xưởng và 10 tàu vận tải (Yokohama Maru, China Maru, Cheribin Maru, Clyde Maru, Daifuku Maru, Kogyoku Maru, Matsue Maru, Moji Maru, Nichimei MaruVenice Maru) khởi hành từ Saipan tiến công Guam. Sai lầm trong việc thu thập tình báo của họ đã dẫn đến việc người Nhật sử dụng quá nhiều tài nguyên và tấn công Guam với lực lượng áp đảo.). Hải quân Hoa Kỳ có 8 người thiệt mạng trong khi Lực lượng Vệ binh có 4 người chết và 22 người khác bị thương. Một lính hải quân Nhật chết

13 thường dân Mỹ đã bị quân Nhật giết trong trận đánh. 6 Thuỷ thủ Hải quân Hoa Kỳ đã trốn tránh quân Nhật thay vì đầu hàng; 5 người cuối cùng bị bắt và bị quân Nhật chặt đầu. George Ray Tweed, một phát thanh viên của Hải quân Hoa Kỳ và là một trong 6 người đó, đã sống sót nhờ sự giúp đỡ của dân địa phương. Họ chuyển anh ta từ làng này đến làng khác, đôi khi gây nguy hiểm cho chính gia đình họ để bảo vệ anh ta. Người Nhật biết rằng một người Mỹ vô danh không thể trốn tránh thành công nếu không có sự giúp đỡ. Do đó, những người dân địa phương đã từng giúp đỡ Tweed bị người Nhật thẩm vấn, tra tấn và cuối cùng là bị chặt đầu. Bất chấp việc bị lợi dụng, người dân địa phương vẫn trung thành với Hoa Kỳ đã cố gắng bảo vệ Tweed. Tweed đã cố gắng trốn tránh một cách bí mật trong suốt hai năm rưỡi cho đến khi quân Mỹ tái chiếm lại hòn đảo.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận Guam (1941)** hay **Trận Guam lần thứ nhất** là trận đánh trong Chiến tranh Thái Bình Dương, diễn ra từ 8 đến 10 tháng 12, 1941 tại đảo Guam giữa Hoa Kỳ và Đế
phải|Bản đồ phân chia các khu vực chỉ huy quân sự của Hoa Kỳ thuộc Mặt trận Thái Bình Dương và [[Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai|Tây
Trận đảo Wake là một trận đánh tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến 2, diễn ra trên đảo Wake. Cuộc tấn công bắt đầu đồng thời với cuộc tấn công Trân Châu
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**Guam** (; Chamorro: **' ), tên chính thức là **Lãnh thổ Guam''', là một hải đảo nằm ở miền tây Thái Bình Dương và là một lãnh thổ có tổ chức nhưng chưa hợp nhất
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941: ## Các sự kiện * Jackie Cochran trở thành người phụ nữ đầu tiên lái một chiếc máy bay
**Trận Tulagi và Gavutu–Tanambogo** là một trận chiến diễn ra trên đất liền thuộc chiến dịch Thái Bình Dương, Thế chiến II, giữa lực lượng Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Đồng Minh (chủ
**USS _Pensacola_ (CL/CA-24)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Trigger_ (SS-237)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**USS _Farragut_ (DD-348)** là một tàu khu trục, là chiếc dẫn đầu của lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _Cassin_ (DD-372)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Dale_ (DD-353)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**USS _Copahee_ (CVE-12)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-12**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-12**, **CVE-12** và **CVHE-12**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**USS _Macdonough_ (DD-351)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**USS _Cummings_ (DD-365)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Shaw_ (DD-373)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Aoba_ bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Kinugasa tọa
**USS _Case_ (DD-370)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Minneapolis_ (CA-36)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang
**_Kako_** (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**USS _Downes_ (DD-375)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Aulick_ (DD-569)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**_Mutsuki_** (tiếng Nhật: 睦月) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Mutsuki_ bao gồm mười hai chiếc được chế
**USS _Grayback_ (SS-208)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**_I-26_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**USS _New Orleans_ (CA-32)** (trước là **CL-32**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo thành phố
**USS _Dewey_ (DD-349)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Tillman_ (DD-641)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**USS _Suwannee_ (AVG/ACV/CVE/CVHE-27)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
**USS _California_ (BB-44)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Tennessee_, và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 31
**Chiến dịch quần đảo Solomon** là một chiến dịch lớn của Chiến tranh Thái Bình Dương. Nó bắt đầu với sự đổ bộ của quân Nhật Bản và chiếm đóng một số vùng ở quần
**USS _Monaghan_ (DD-354)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**Tàu ngầm lớp** **_Ko-hyoteki_** (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm **Kōryū** (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng
**USS _Hull_ (DD-350)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Chester_ (CL/CA-27)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt