✨Tổng giáo phận Cebu

Tổng giáo phận Cebu

Tổng giáo phận Danh Thánh Chúa Giêsu Cebu (; ; ; ), thường được gọi tắt là Tổng giáo phận Cebu là một tổng giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma tại Philippines, quản lí Giáo tỉnh Cebu.

Lịch sử

Giáo phận Danh Thánh Chúa Giêsu Cebu được thành lập vào ngày 14/8/1595 theo tông sắc Super specula militantis Ecclesiae của Giáo hoàng Clêmentê VIII, trên phần lãnh thổ tách ra từ giáo phận Manila. Cùng lúc đó Giáo phận Manila được nâng cấp thành một tổng giáo phận và Giáo phận Cebu trở thành giáo phận trực thuộc của Tổng giáo phận Manila mới.

Vào ngày 27/5/1865 một phần lãnh thổ của giáo phận được tách ra để thành lập Giáo phận Jaro (hiện là Tổng giáo phận Jaro).

Vào ngày 17/9/1902 lãnh thổ quần đảo Mariana được tách ra khỏi giáo phận để trở thành một Hạt Phủ doãn Tông tòa (tiền thân của Giáo phận Chalan Kanoa).

Vào ngày 10/4/1910 một phần lãnh thổ của giáo phận được tách ra để thành lập Giáo phận Calbayog và Giáo phận Zamboanga (hiện là Tổng giáo phận Zamboanga).

Vào ngày 15/7/1932 một phần lãnh thổ của giáo phận được tách ra để thành lập Giáo phận Bacolod.

Vào ngày 28/4/1934 giáo phận được nâng cấp thành một tổng giáo phận đô thành theo tông sắc Romanorum Pontificum của Giáo hoàng Piô XI.

Vào ngày 8/11/1941 một phần lãnh thổ của giáo phận được tách ra để thành lập Giáo phận Tagbilaran.

Vào ngày 22/7/2003 Bộ Phụng tự và Kỷ luật Bí tích đã xác nhận Đức Mẹ Guadalupe là thánh bổn mạng chính của tổng giáo phận.

Lãnh đạo giáo phận

Giám mục Giáo phận Cebu

Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.

  • Pedro de Agurto, O.S.A. † (30/8/1595 - 14/10/1608 qua đời) ** Trống tòa (1608-1612)
  • Pedro Arce, O.S.A. † (17/9/1612 - 16/10/1645 qua đời) ** Trống tòa (1645-1660)
  • Juan Vélez † (26/1/1660 - 1662 qua đời)
  • Juan López † (23/4/1663 - 14/11/1672 được bổ nhiệm làm Tổng giám mục Tổng giáo phận Manila) ** Trống tòa (1672-1676)
  • Diego de Aguilar, O.P. † (16/11/1676 - 1/10/1692 qua đời) ** Trống tòa (1692-1697)
  • Miguel Bayot, O.F.M.Disc. † (13/3/1697 - 28/8/1700 qua đời) ** Trống tòa (1700-1705)
  • Pedro Sanz de la Vega y Landaverde, O. de M. † (26/1/1705 - 17/12/1717 qua đời) ** Trống tòa (1717-1722)
  • Sebastián Foronda † (2/3/1722 - 20/3/1728 qua đời) ** Trống tòa (1728-1734)
  • Manuel de Ocio y Campo † (20/1/1734 - 21/7/1737 qua đời) ** Trống tòa (1737-1740)
  • Protacio Cabezas † (29/8/1740 - 3/2/1753 qua đời) ** Trống tòa (1753-1757)
  • Miguel Lino de Ezpeleta † (18/7/1757 - 1771 qua đời) ** Trống tòa (1771-1775)
  • Mateo Joaquín Rubio de Arevalo † (13/11/1775 - 1788 qua đời) ** Trống tòa (1788-1792)
  • Ignacio de Salamanca † (24/9/1792 - tháng 2/1802 qua đời)
  • Joaquín Encabo de la Virgen de Sopetrán, O.A.R. † (20/8/1804 - 8/11/1818 qua đời) ** Trống tòa (1818-1825)
  • Francisco Genovés, O.P. † (21/3/1825 - 1/8/1827 qua đời)
  • Santos Gómez Marañón, O.S.A. † (28/9/1829 - 23/10/1840 qua đời) ** Trống tòa (1840-1846)
  • Romualdo Jimeno Ballesteros, O.P. † (19/1/1846 - 17/3/1872 qua đời) ** Trống tòa (1872-1876)
  • Benito Romero, O.F.M. † (28/1/1876 - 7/10/1885 qua đời)
  • Martín García y Alcocer, O.F.M. † (7/6/1886 - 17/7/1903 từ nhiệm)
  • Thomas Augustine Hendrick † (17/7/1903 - 29/11/1909 qua đời)
  • Juan Bautista Gorordo † (2/4/1910 - 19/6/1931 từ nhiệm)

Tổng giám mục đô thành Cebu

Thống kê

Đến năm 2021, trên toàn tổng giáo phận có 4.588.435 giáo dân trên dân số tổng cộng 5.242.499, chiếm 87,5%.

|- | 1950 || 1.112.264 || 1.122.132 || 99,1 || 134 || 74 || 60 || 8.300 || || 59 || 87 || 64 |- | 1958 || 1.139.000 || 1.169.081 || 97,4 || 188 || 103 || 85 || 6.058 || || 105 || 189 || 71 |- | 1970 || 1.733.077 || 1.810.000 || 95,8 || 268 || 138 || 130 || 6.466 || || 149 || 307 || 89 |- | 1980 || 1.998.209 || 2.326.000 || 85,9 || 281 || 147 || 134 || 7.111 || || 190 || 426 || 105 |- | 1990 || 2.285.000 || 2.570.000 || 88,9 || 331 || 193 || 138 || 6.903 || || 314 || 528 || 119 |- | 1999 || 2.733.290 || 3.159.648 || 86,5 || 502 || 265 || 237 || 5.444 || || 417 || 818 || 135 |- | 2000 || 2.787.956 || 3.222.841 || 86,5 || 501 || 275 || 226 || 5.564 || || 465 || 879 || 136 |- | 2001 || 2.815.836 || 3.255.070 || 86,5 || 489 || 277 || 212 || 5.758 || || 471 || 988 || 137 |- | 2002 || 2.843.994 || 3.287.621 || 86,5 || 569 || 283 || 286 || 4.998 || || 556 || 990 || 138 |- | 2003 || 2.872.434 || 3.320.497 || 86,5 || 592 || 293 || 299 || 4.852 || || 641 || 995 || 138 |- | 2004 || 3.268.081 || 3.652.546 || 89,5 || 589 || 299 || 290 || 5.548 || || 607 || 927 || 138 |- | 2006 || 3.415.000 || 3.789.000 || 90,1 || 738 || 292 || 446 || 4.627 || || 744 || 1.020 || 137 |- | 2013 || 4.079.738 || 4.609.590 || 88,5 || 613 || 336 || 277 || 6.655 || 1 || 1.078 || 1.144 || 145 |- | 2016 || 4.299.779 || 4.874.961 || 88,2 || 612 || 339 || 273 || 7.025 || || 1.095 || 977 || 165 |- | 2019 || 4.445.125 || 5.078.760 || 87,5 || 614 || 346 || 268 || 7.239 || || 1.071 || 1.047 || 167 |- | 2021 || 4.588.435 || 5.242.499 || 87,5 || 612 || 362 || 250 || 7.497 || || 1.053 || 1.043 || 167 |}

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng giáo phận Danh Thánh Chúa Giêsu Cebu** (; ; ; ), thường được gọi tắt là **Tổng giáo phận Cebu** là một tổng giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công
Tại châu Á, Giáo hội Công giáo Rôma có nhiều giáo phận rải khắp các nước và do Hội đồng Giám mục mỗi quốc gia quản trị. Những Hội đồng Giám mục lớn nhất bao
**Giáo hội Công giáo ở Philippines** (tiếng Filipino: ; tiếng Tây Ban Nha: _Iglesia Católica_) là một phần của Giáo hội Công giáo Hoàn vũ, dưới sự quản lý trên tinh thần của Giáo hoàng.
**John Forrosuelo Du** (Sinh 1954) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Palo. Trước đó, ông cũng đảm nhận
**Leopoldo Sumaylo Tumulak** (1944 – 2017) là một Giám mục Công giáo người Philipines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Tổng Tuyên Uý Quân đội Philippines. Trước đó, ông cũng từng đảm
**Jesus Armamento Dosado C.M.** (sinh 1939) là một giám mục người Philipines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông ngyên là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Ozamis trong vòng 35 năm từ
**Angel Nacorda Lagdameo** (sinh ngày 2 tháng 8 năm 1940 - mất ngày 8 tháng 7 năm 2022) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách vai
**Ricardo Jamin Vidal** (1931–2017) là một hồng y người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Tổng giám mục Tổng giáo phận Cebu, Tổng giáo phận Lipa và Chủ tịch Hội đồng
**Pedro Rosales Dean** (Sinh 1930) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Palo. Trước đó, ông cũng đàm nhận
nhỏ|Jose Serofia Palma **Jose Serofia Palma ** (sinh 1950) là một giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Cebu và nguyên
**Julio Rosales y Ras** (1906 - 1983) là một hồng y người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Tổng giám mục Tổng giáo phận Cebu từ năm 1949 đến năm 1982
**Camilo Diaz Gregorio** (1939 – 2018) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Giám mục Vùng Batanes trước khi về hưu theo quy định tuổi tác. Trước
**Nicolas Mollenedo Mondejar** (1924–2019) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách nhiều vị trí của Giáo hội tại quốc gia này như Giám mục Phụ tá
**Jaime Lachica Sin** (1928 - 2005) là một Hồng y người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vai trò Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Manila từ 1974
**Marlo Mendoza Peralta** (sinh 1950) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Nueva Segovia. Trước đó, ông cũng từng
**Rufino Jiao Santos** (1908 - 1973) là một Hồng y người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vị trí Tổng giám mục Tổng giáo phận Manila và Tổng Tuy úy
nhỏ|Gabriel Martelino Reyes **Gabriel Martelino Reyes** (1892 - 1952) là một giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Manila và Tổng
**Cebu** (tiếng Cebu: Dakbayan sa Sugbu; tiếng Filipino: Lungsod ng Cebu) là một "thành phố đô thị hoá cao" bậc nhất tại vùng Trung Visayas, Philippines. Thành phố Cebu là thủ phủ của tỉnh Cebu,
**Cebu** (; tiếng Cebu: Lalawigan sa Sugbu; tiếng Filipino: Lalawigan ng Cebu) là một tỉnh thuộc vùng Trung Visayas của Philippines. Tỉnh Cebu gồm có một đảo chính và 167 đảo xung quanh. Thủ phủ
**Giao thông vận tải tại Philippines** tương đối kém phát triển, một phần là do địa lý nước này bao gồm các khu vực miền núi và đảo rải rác, và một phần là do
**Thánh quan thầy** (còn gọi **Thánh bổn mạng** hay **Thánh bảo trợ**; Latinh: _patronus_) là vị Thánh được cho là bảo vệ, hướng dẫn và cầu bầu cho một người, một địa phương, một quốc
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Cuộc chiến chống [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant|ISIS tại trận Mosul; Cảnh sát Anh đứng gác trong Chiến dịch Temperer sau vụ đánh bom Manchester
nhỏ|Phù hiệu áo giáp của Giám mục José Rojas Rojas. **José Rojas Rojas** (sinh 1956) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Giám mục chính tòa Giáo
**Jesus Yu Varela** (1927 – 2018) là một Giám mục người Philipines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Giám mục chính tòa Giáo phận Sorsogon. Trước đó, ông còn đảm trách nhiều
**Giêrônimô Hermosilla Vọng** (sinh: 30 tháng 9 năm 1800 - mất: 1 tháng 11 năm 1861, còn có tên Việt là: **Liêm**, **Tuấn**) là một linh mục truyền giáo từng đảm nhận chức Giám mục
**Tổng thống Philippines** (tiếng Filipino: , đôi khi được gọi là _Presidente ng Pilipinas_) là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Philippines. Tổng thống Philippines lãnh đạo chính phủ và thống
**Davao**, gọi chính thức là **Thành phố Davao** (tiếng Cebu: Dakbayan sa Dabaw, tiếng Tagalog: Lungsod ng Dabaw), là một thành phố đô thị hoá cao độ trên đảo Mindanao, Philippines. Thành phố có khoảng
****, gọi chính thức là **Thành phố Cagayan de Oro**, (tiếng Cebu: _Dakbayan sa Cagayan de Oro_; tiếng Filipino: _Lungsod ng Cagayan de Oro_), là một "thành phố có mức đô thị hoá cao" tại
**Airbus A320neo** (**neo** trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là _mới_, ngoài ra còn là viết tắt của , dịch là _tùy chọn động cơ mới_) là phiên bản nâng cấp động cơ của dòng
**Cách mạng Quyền lực Nhân dân** (còn gọi là **Cách mạng EDSA** và **Cách mạng Philippines 1986**) là một loạt hành động thị uy của quần chúng tại Philippines bắt đầu vào năm 1983 và
**Kota Kinabalu** (đọc là [ˈkota kinaˈbalu]), trước đây mang tên **Jesselton**, là thủ phủ của bang Sabah, Malaysia và cũng là thủ phủ của Phân khu Bờ Tây thuộc bang này. Thành phố có diện
**Robinsons Galleria** (còn gọi là **Robinsons Galleria Ortigas**), là khu phức hợp và trung tâm thương mại phức hợp nằm ở góc EDSA Đại lộ Ortigas, Thành phố Quezon, ngay gần SM Megamall. Trung tâm
**Gloria Macaraeg Macapagal Arroyo** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1947) là tổng thống thứ 14 của Philippines. Bà là nữ chính khách thứ hai trở thành nguyên thủ quốc gia (sau Tổng thống Corazon
**Dòng máy bay Airbus A320** vận tải hành khách thương mại tầm ngắn đến tầm trung do hãng Airbus S.A.S. chế tạo. Các phiên bản của dòng máy bay này gồm có **A318**, **A319**, **A320**,
**Rodrigo "Rody" Roa Duterte** (, ; sinh 28 tháng 3 năm 1945), biệt danh **Digong**, là một luật sư và chính trị gia người Philippines, được bầu làm tổng thống Philippines vào ngày 9 tháng
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Carlos Polistico García** (4 tháng 11 năm 1896 – 14 tháng 6 năm 1971) là một nhà giáo, nhà thơ, nhà hùng biện, luật sư, công chức, nhà kinh tế chính trị và nhà lãnh
**Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005**, tên chính thức là **Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 23**, là một sự kiện thể thao đa môn khu vực Đông Nam Á
**USS _Burrows _(DE-105)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
nhỏ|Airbus A330-343 [[VietJet Air|Vietjet air]] **Airbus A330** là một mẫu máy bay dân dụng thân rộng, động cơ đôi, một tầng, hai lối đi được phát triển và sản xuất bởi nhà sản xuất máy
**Tỉnh** (tiếng Philippines: _lalawigan_ hoặc _probinsya_) là đơn vị hành chính địa phương cấp 1 trực thuộc quốc gia ở Philippines. Quốc gia này được chia ra 81 tỉnh (2013), các tỉnh được chia ra
**Sân bay quốc tế Cam Ranh** là sân bay dân sự chính phục vụ cho tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh Cực Nam Trung Bộ. Đến thời điểm năm 2012, sân bay này đã đạt
**HMS _Spragge_ (K572)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-563 (chưa
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
phải|Bản đồ các chiến dịch của Hoa Kỳ ở Nam Philippines, 1945 phải|Các binh lính Nhật đầu hàng Sư đoàn 40 vào tháng 9 năm 1945 **Trận Visayas** là trận đánh diễn ra giữa lực
**Chuyến bay 434 của Philippine Airlines**, là chuyến bay vào ngày 11 tháng 12 năm 1994 từ Cebu đến Tokyo trên một chiếc Boeing 747-283B bị hư hại nghiêm trọng do một quả bom, giết
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**USS _Abbot_ (DD-629)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Nhóm ngôn ngữ Bisaya** (còn gọi là **Visaya** hay **Binisaya**) là một nhóm ngôn ngữ ở Philippines, có quan hệ gần với tiếng Tagalog và nhóm ngôn ngữ Bikol (cả ba đều thuộc nhóm Trung