Tiếng Quảng Đông (), còn gọi là Việt ngữ (), là một nhánh chính của tiếng Trung được nói tại miền Nam Trung Quốc, đặc biệt là ở Quảng Đông, Quảng Tây, Hồng Kông và Ma Cao.
Tiếng Quảng Đông bao gồm nhiều phương ngôn khác nhau, trong đó có hai phương ngôn từng đóng vai trò làm lingua franca trong các cộng đồng người Hoa hải ngoại tại Bắc Mỹ là tiếng Đài Sơn (thế kỷ XIX) và tiếng Quảng Châu (thế kỷ XX). Tiếng Quảng Châu-được nói tại thủ phủ Quảng Châu của tỉnh Quảng Đông-là phương ngữ ưu thế của nhánh ngôn ngữ này, nó cũng là ngôn ngữ chính thức tại hai đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao. Tiếng Quảng Đông cũng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng người Hán ở nước ngoài ở Đông Nam Á (đáng chú ý nhất là ở Việt Nam và Malaysia, cũng như ở Singapore và Campuchia ở mức độ thấp hơn) và trên khắp thế giới phương Tây.
Các phương ngôn của tiếng Quảng Đông không thể thông hiểu qua lại được với các phương ngôn khác của tiếng Trung. Các phương ngôn tiếng Quảng Đông bảo lưu được nhiều nhất các phụ âm cuối và hệ thống thanh điệu của tiếng Trung trung đại nhưng lại không bảo tồn được một số phụ âm đầu và giữa như các phương ngôn khác.
Tiếng Quảng Đông được đánh giá là một trong những phương ngữ bảo thủ nhất của tiếng Hoa do bảo tồn được khá nhiều những đặc điểm cấu trúc âm tiết, bao gồm phụ âm cuối p, t, k và hệ thống ngữ âm thanh điệu tương đối phức tạp. Tuy nhiên phương ngữ này lại mất đi rất nhiều phụ âm đầu trong quá trình phát triển đặc biệt là các âm ma sát được bảo tồn trong các phương ngữ xung quanh khác.
Tên gọi
Trong tiếng Anh, thuật từ Canton vốn chủ yếu dùng để chỉ thủ phủ Quảng Châu nhưng nó còn được dùng để gọi chung cả tỉnh Quảng Đông (xét về mặt từ nguyên thì Canton liên quan tới Quảng Đông). Tương tự thế, thuật từ Cantonese nguyên gốc dùng để gọi tiếng Quảng Châu nhưng còn được dùng để đề cập tới cả tiếng Quảng Đông nói chung.
Trong cộng đồng nói tiếng Quảng Đông trên toàn cầu thì cụm từ 白話 Baak6 waa2; Baahkwá (Bạch thoại), 唐話 (Đường thoại) để chỉ cho ngôn ngữ của mình, trong khi một số người nói tiếng Quảng Đông nhằm phân biệt phương ngữ của mình thì còn có thêm 廣府話 Gwong2 fu2 waa2; Gwóngfú wá (Quảng Phủ thoại) để chỉ phương ngữ Quảng Châu
Để tránh nhập nhằng, giới hàn lâm dùng thuật từ Yue ("Việt" như trong "Bách Việt") để đề cập tới tiếng Quảng Đông. Trong tiếng Việt, tên gọi tiếng Quảng Đông có khi lại đề cập cụ thể tới phương ngôn Quảng Châu. Tuy nhiên, thuật ngữ được chọn trong bài viết này vẫn là tiếng Quảng Đông thay vì Việt ngữ để tránh nhầm với tiếng Việt.
Lịch Sử
Âm vị học
Tiếng Quảng Đông tiêu chuẩn (phương ngữ Hồng Kông - Quảng Châu) gồm 19 phụ âm đầu, và 1 âm thanh hầu cho các âm tiết bắt đầu bằng nguyên âm
Bảng sau đây gồm kí hiệu IPA cùng với (Jyutping/Yale)
thế=Biểu đồ IPA trong tài liệu nghiên cứu tiếng Quảng Đông Zee 1999|nhỏ|Biểu đồ IPA các nguyên âm tiếng Quảng Đông
nhỏ|Biểu đồ IPA các nguyên âm đôi
nhỏ|Thanh điệu phương ngữ Hồng Kông kèm theo kí hiệu số của Jyutping và chữ Hán
Tiếng Quảng Đông ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tiếng Quảng Đông là ngôn ngữ chính của cộng đồng dân tộc Hán, thường được gọi là người Hoa, chiếm khoảng một triệu người và là một trong những dân tộc thiểu số lớn nhất trong cả nước. Hơn một nửa dân số người Hoa ở Việt Nam nói tiếng Quảng Đông như bản ngữ và ngôn ngữ này cũng đóng vai trò là lingua franca trong số các nhóm phương ngữ tiếng Hán khác nhau. Nhiều người bản ngữ nói rằng việc họ tiếp xúc với tiếng Việt, với giọng Việt hoặc khuynh hướng để 'chuyển mã' giữa tiếng Quảng Đông và tiếng Việt.
Tiếng Quảng Đông tại Việt Nam không thể thông hiểu với các phương ngôn tiếng Quảng Đông khác vì sự khác biệt trong âm vị và ngữ pháp vốn bị ảnh hưởng bởi tiếng Việt.
Tiếng Quảng Đông ở Móng Cái là phương ngữ Khâm Liêm của người Quảng Đông ở Móng Cái, Việt Nam. Hầu hết những người nói đều đến từ Phòng Thành Cảng.
Phân bố
Tiếng Quảng Đông ở Việt Nam phân bố ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam. Nó được phân bổ nhiều hơn ở khu vực phía Bắc và phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Trong số các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, người Sán Dìu, người Ngái và người Việt gốc Hoa đều sử dụng phương ngữ này.
Đặc điểm
Tiếng Quảng Đông ở Việt Nam là sự pha trộn giữa tiếng Việt và các biến thể khác của Trung Quốc và khá khác với tiếng Quảng Đông tiêu chuẩn.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Quảng Đông** (), còn gọi là **Việt ngữ** (), là một nhánh chính của tiếng Trung được nói tại miền Nam Trung Quốc, đặc biệt là ở Quảng Đông, Quảng Tây, Hồng Kông và
Tiếng Quảng Đông thường được coi là một phương ngữ của tiếng phổ thông Trung Quốc tuy nhiên ngữ pháp tiếng Quảng Đông không hoàn toàn tương đồng với tiếng phổ thông Trung Quốc. Tiếng
**Wikipedia tiếng Quảng Đông** () là phiên bản tiếng Quảng Đông của dự án Wikipedia. Website được kích hoạt lần đầu tiên vào 25 tháng 3 năm 2006.
**Tiếng Quảng Châu** (phồn thể: 廣州話, giản thể: 广州话, phiên âm Yale: _Gwóngjāu wá,_ Hán-Việt: _Quảng Châu thoại_) hay **tiếng tỉnh Quảng Đông** là một phương ngữ tiếng Trung được nói tại Quảng Châu và
**Tiếng Quảng Châu Hồng Kông** (香港粵語, Hương Cảng Việt ngữ) là một phương ngữ tiếng Quảng Châu thuộc ngữ hệ Hán-Tạng thường được nói ở Hồng Kông, cũng như Ma Cao và một số khu
**Quảng Đông** () là một tỉnh phía Nam Trung Quốc, nằm ven bờ Biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh
nhỏ|Các món điểm tâm dùng kèm với trà tại Hồng Kông. Các món **Điểm tâm** () trong ẩm thực Trung Hoa, hay chi tiết hơn là các món **Điểm tâm Quảng Đông** (còn được viết
**Người Quảng Phủ**, hoặc gọi **người Quảng Đông**, **nhánh dân tộc Quảng Phủ**, là chỉ cư dân người Hán sử dụng tiếng địa phương Quảng Đông ở khu vực phủ Quảng Châu, tam giác châu
**Quảng Đông Tứ đại trạng sư** () là danh xưng trong giai thoại dân gian Trung Hoa dùng để chỉ 4 trạng sư nổi tiếng nhất tỉnh Quảng Đông vào cuối thời nhà Thanh, gồm
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Trung Sơn** () là thành phố địa cấp thị của tỉnh Quảng Đông. Diện tích: 1.800 km², dân số năm 2006 là 2,5 triệu người, GDP 1.036 tỷ nhân dân tệ. ## Lịch sử Ban đầu
**Mai Châu** () là địa cấp thị ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Diện tích 15.836 km2, dân số 4.863.800 người. ## Hành chính Mai Châu hiện quản lý: *Quận nội thành: Mai Giang, Mai
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Ẩm thực Quảng Đông** (giản thể: 广东菜; phồn thể:廣東菜; bính âm: _Gwóng dūng choi_ ) là ẩm thực của tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, đặc biệt là tỉnh lỵ Quảng Châu, và các vùng lân
**Đặng Quang Vinh** (Tên tiếng Anhː **Alan Tang**) là một diễn viên, kiêm nhà sản xuất và đạo diễn nổi tiếng Hồng Kông, ông được mệnh danh là hoàng tử, là nam thần hàng đầu
**Tiếng Trà Động** (còn gọi là **Triều Động**, ) là một ngôn ngữ Đồng–Thủy được nói chủ yếu ở thị trấn Trà Đông, huyện Lâm Quế, Quế Lâm, đông bắc Quảng Tây, Trung Quốc. Nó
**Quảng Đông Thập hổ** (_tiếng Trung Quốc_: 廣東十虎) hay **Mười con hổ thành Quảng Đông** (_Ten Tigers of Canton_) đề cập đến giai thoại một nhóm gồm mười võ sư đến từ tỉnh Quảng Đông
**Câu lạc bộ bóng đá Quảng Đông Nhật Chi Tuyền** (Trung văn giản thể: 广东日之泉; Trung văn phồn thể:廣東日之泉, bính âm: Guǎngdōng Rìzhīquán) là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Quảng
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**_Xuân quang xạ tiết_** (; ) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông thuộc thể loại tâm lý – lãng mạn – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do Vương Gia Vệ làm
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
Đây là bản dịch tiếng Việt của tham luận (bằng tiếng Anh) của TS. Trần Đức Anh Sơn đã viết để tham gia “Conference on Nguyen Vietnam: 1558 – 1885” (Hội thảo về nhà Nguyễn
**Cantopop** (; Hán-Việt: _Việt ngữ lưu hành âm nhạc_) là tên gọi thân mật cho "**nhạc đại chúng tiếng Quảng Đông**". Đôi khi Cantopop được dùng để chỉ **HK-pop**, rút ngắn từ cụm từ tiếng
"**Nam nhi đương tự cường**" (chữ Hán: 男兒當自強) là bài hát chủ đề của bộ phim "Hoàng Phi Hồng" năm 1991, được chuyển thể từ bài hát cổ "Tướng quân lệnh" (將軍令) của đàn tỳ
**Tiếng Bình** hay **Bình thoại** (; Yale: _Pìhng Wá_; đôi khi được gọi là /) là một nhóm phương ngữ tiếng Trung Quốc được nói ở chủ yếu tại Khu tự trị dân tộc Choang
**Tiếng Khách Gia** hay **tiếng Hẹ**, (chữ Hán giản thể: 客家话, chữ Hán phồn thể: 客家話, âm tiếng Hakka: _Hak-ka-fa/-va_, bính âm: _Kèjiāhuà_, âm Hán-Việt: _Khách Gia thoại_) là ngôn ngữ giao tiếp của tộc
**_Hoàng Phi Hồng 2: Nam Nhi Đương Tự Cường_** (tiếng Anh: _Once Upon a Time in China II_; tiếng Trung Quốc: 男兒當自強) là một bộ phim võ thuật Hồng Kông năm 1992 do đạo diễn
**Hứa Quảng Bình** (, 1898 - 1968), bút danh **Cảnh Tống** (景宋), **Hứa Hà** (許霞), nhân xưng **Hứa Cảnh Tống** (許景宋), là một nữ văn sĩ Trung Hoa. ## Tiểu sử Vào khoảng năm 1923,
**Disney Channel** là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh kênh cơ bản mà chương trình phát sóng trong khu vực Đông Nam Á như là tài sản chủ lực của chủ
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**_Kế hoạch Baby_** (tiếng Trung: 寶貝計劃, tiếng Anh: Rob-B-Hood, Hán-Việt: _Bảo bối kế hoạch_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hàihành độngtội phạmchính kịch của Hồng Kông ra mắt vào năm 2006,
**Tiếng Kinh Trung Quốc** (chữ Nôm: ) là phương ngữ tiếng Việt sử dụng bởi người Kinh ở Trung Quốc, chủ yếu sống tại Quảng Tây (đặc biệt là tại Đông Hưng, Phòng Thành Cảng
**Beyond** là ban nhạc rock của Hồng Kông thập niên 80, nổi tiếng cùng thời với các ban nhạc rock nổi tiếng khác của Hồng Kông: Đạt Minh Nhất Phái (達明一派) (Tat Minh Pair), Tiểu
**Tiếng Ai**/**tiếng Ái** () hay **Ngũ Sắc thoại** () là một ngôn ngữ hỗn hợp Thái–Trung Quốc chủ yếu được nói ở Huyện tự trị dân tộc Miêu Dung Thủy, Quảng Tây, Trung Quốc. Nó
**Ngọc Lâm** (chữ Hán: 玉林; bính âm: _Yulin_) là một địa cấp thị của khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc. * Diện tích: 12.839 km² * Dân số: 5,98 triệu * GDP: Năm 2006 là
**T-pop**, **nhạc pop tiếng Đài Loan** hay **nhạc pop Đài ngữ** (; ; Hán-Việt: _Đài ngữ lưu hành âm nhạc_) là một thể loại âm nhạc đại chúng được hát bằng tiếng Phúc Kiến Đài
**Bắc Hải** (tiếng Hán: 北海, bính âm Běihǎi), **Bakhoi** theo tiếng Quảng Đông, là một thành phố (địa cấp thị) thuộc Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc. Bắc Hải có nghĩa
**_Nguyệt Quang Bảo Hạp_** hay còn gọi là **_Việt Quang Bảo Hạp_** (tựa tiếng Anh: **Just Another Pandora's Box**; Hán giản thể: 越光宝盒; Hán phồn thể: 越光寶盒; bính âm Hán ngữ: _Yuèguāng Bǎohé_) là một
**_Tâm trạng khi yêu_** (Hoa phồn thể: 花樣年華, Hoa giản thể: 花样年华, bính âm: _Huāyàng niánhuá_, Hán Việt: **_Hoa dạng niên hoa_**, tạm dịch: _Năm tháng vui vẻ trôi đi như những cánh hoa_, tiếng
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
nhỏ|Sơ đồ vùng đất Lưỡng Quảng được vẽ vào năm 1900 - những năm cuối của nhà Thanh trước khi bị sụp đổ **Lưỡng Quảng** (chữ Hán: 兩廣; bính âm: _Liǎngguǎng_; Phiên âm tiếng Quảng:
**Liệu pháp quang động** (**PDT**), là một hình thức của liệu pháp quang học liên quan đến ánh sáng và một chất hóa học nhạy sáng, được sử dụng cùng với oxy phân tử để
**_Thuyền nhân_** (tiếng Hán: 投奔怒海, Hán-Việt: _Đầu bôn nộ hải_, nghĩa là: "Chạy đến biển cuồng nộ", tiếng Anh: _Boat People_) là một phim Hồng Kông của đạo diễn Hứa An Hoa (_Ann Hui_), bắt
**Hoàng Phố** (tiếng Trung: 黄埔区, Hán Việt: _Hoàng Phố khu_) là một quận nội ô của thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Cảng Hoàng Phố là cảng lớn
**_Đông Tà Tây Độc_** (Hoa phồn thể: _東邪西毒_; Hoa giản thể: _东邪西毒_; bín âm: _Dōngxié Xīdú_; tiếng Anh: _Ashes of Time_) là một bộ phim của đạo diễn Hồng Kông Vương Gia Vệ, phát hành
**_Xin đừng gác máy_** (tiếng Trung: _保持通話_, tiếng Anh: **Connected**, Hán-Việt: _Bảo trì thành thoại_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hành động - bí ẩn - giật gân do Hồng Kông
**XiX** (đọc như "Six" trong tiếng Anh), là nhóm nhạc nữ Hồng Kông, gồm có 5 thành viên là thí sinh top 10 trong chương trình tìm kiếm tài năng âm nhạc Thanh mộng Junior
**Vu Khải Hiền** (tên tiếng Anh: Eric Moo) () (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1963 tại Kampar, Perak, Malaysia) là một ca sĩ / nhạc sĩ / nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**_Amphetamine_** (Tiếng Anh: Amphetamine, , Hán Việt: An phi tha mệnh, _phiên dịch Tiếng Việt: **Không phải là số phận của mình**_) là một bộ phim Hồng Kông do hai diễn viên Byron Pang và