✨Tiếng Miyako

Tiếng Miyako

thumb|Video về một người người nói tiếng Miyako, quay ở [[Hoa Kỳ cho Wikitongues.]]

Tiếng Miyako ( Myākufutsu/Myākufutsї or Sumafutsu/Sїmafutsї) là một cụm phương ngữ nói ở quần đảo Miyako, nằm về phía tây nam đảo Okinawa. Dân số tổng cộng toàn quần đảo là 52.000 (tính đến 2011). Tiếng Miyako là một ngôn ngữ Lưu Cầu Nam, gần gũi nhất với tiếng Yaeyama. Không rõ số người nói thành thạo; do chính sách ngôn ngữ của Nhật Bản, ngôn ngữ này thường gọi là . Thế hệ trẻ chủ yếu dùng tiếng Nhật làm ngôn ngữ chính. Trong số các ngôn ngữ Nhật Bản, tiếng Miyako nổi bật ở chỗ nó cho phép sự hiện diện của phụ âm phi mũi ở cuối âm tiết.

Sự đa dạng nội tại

Phương ngữ khác biệt nhất là ở đảo Tarama. Ngoài ra, còn có tiểu cụm phương ngữ Ikema–Irabu và Miyako trung tâm. Do mức độ thông hiểu lẫn nhau thấp, Tarama có thể được là một ngôn ngữ riêng biệt.

Một ví dụ minh hoạ cho sự đa dạng nội tại: tên gọi của cây ráy là trong tiếng Miyako trung tâm (Hirara, Ōgami), ở Ikema, ở Irabu (Nagahama), ở Tarama (đây là một từ mượn từ ngôn ngữ Nam Đảo: trong tiếng Tagalog).

Âm vị học

Mô tả dưới đây chủ yếu dựa trên phương ngữ Ōgami, một dạng tiếng Miyako trung tâm, nói trên hòn đảo nhỏ nhất toàn quần đảo, lấy từ Pellard (2009). Ngoài ra, phương ngữ Irabu cũng được mô tả sơ lược.

Các phương ngữ Miyako trung tâm không có hệ thống trọng âm âm vực.

Nguyên âm

Phương ngữ Ōgami có 5 nguyên âm.

hoàn toàn không làm tròn, khác với u tiếng Nhật và khi đứng sau , nó được đẩy ra giữa. biến thiên với . biến thiên từ đến .

Phương ngữ Ōgami cho phép sự hiện diện của nhiều chuỗi nguyên âm. Nguyên âm dài được xem là hai nguyên âm ngắn giống nhau ở kề nhau.

Hai âm vị i và u trong ngôn ngữ tiền thân được giữa hoá và hợp nhất thành , trong khi e và o được đẩy lên thành lần lượt /i/ và /u/. Mặt lưỡi khi phát âm đặt ở gần rặng chân răng; đặc điểm này từng được mô tả là mang tính "đầu lưỡi", dù đúng ra phải là mặt lưỡi. ở sau và được nâng vượt ra khu vực cấu nguyên âm, trở thành phụ âm âm tiết , và ở các phương ngôn có phụ âm hữu thanh, thành khi đứng sau và : : pito > pstu 'người', kimo > ksmu 'gan', *tabi > tabz 'chuyến đi' ở Shimazato.

Trừ , nguyên âm cao ở phương ngữ Ōgami không trải qua sự vô thanh hoá khi ở cạnh phụ âm vô thanh như nguyên âm cao tiếng Nhật (ví dụ, trong tiếng Nhật, nguyên âm cao trong từ kuchi 'miệng' được vô thanh hoá).

Trong phương ngữ Irabu, có 5 nguyên âm chính cộng 2 nguyên âm vừa chỉ hiện diện trong một số tiểu từ và từ mượn. Pellard đề xuất rằng hầu hết là từ mượn (babe mượn từ các dạng tiếng Miyako khác, gaks- là từ gốc Hán; chỉ một từ gama ~ kama 'hang' không rõ ràng là từ mượn).

có thể được xát hoá khi đứng trước : kaina 'cánh tay' , a꞊ka 'tôi (chủ cách)' .

là ở cuối từ và đồng hoá thành () tuỳ theo theo phụ âm kế tiếp. Khi cuối từ được gấp đôi, nó trở thành ; chẳng hạn tin 'bạc (kim loại, chủ cách)' trở thành tinnu 'bạc (đối cách)'. có xu hướng vô thanh hoá sau và . Ngược lại, không bị đồng hoá và luôn giữ nguyên giá trị, như ở mku 'bên phải', mta 'đất', im 'biển'.

là âm xát môi-răng, không phải âm đôi môi, còn vòm hoá thành trước nguyên âm trước : pssi 'lạnh'. Một số người nói chèn giữa và , như trong ansi 'do đó'.

cũng là âm môi-răng và có xu hướng trở thành âm xát khi nhấn mạnh hay được gấp đôi, như ở 'bắp chân'. Nó có thể là phụ âm âm tiết hoá, như mọi âm vang trong phương ngữ Ōgami: vv 'bán'. Có sự phân biệt giữa cuối từ với nguyên âm sau cao: '(con) rắn', 'gậy', 'ruồi' trở thành khi ở dạng đối cách với tiểu từ -u.

Có nhiều loạt phụ âm có thể đi liền nhau (mna 'vỏ', sta 'dưới', fta 'nắp'). Một vài cụm trong số này có thể khá khác thường:

: (một loại trái cây) : 'bây giờ' : 'bạn (đại từ)' : 'đứa bé' : 'cỏ' : 'lược.' (< ff 'lược (danh từ)') : 'rau' : 'trắng' : 'bụi.' (< ss 'bụi') : 'mẹ' : 'khoai.' (< mm 'khoai') : 'ngày'

Âm vị duy nhất có âm tắc gấp đôi là tta, tiểu từ trích dẫn.

Có một số từ không có nguyên âm:

:ss 'bụi, tổ/ổ, chà' :kss 'vú/sữa, móc câu, đến' :pss 'ngày, âm hộ' :ff 'lược (danh từ), cắn, mưa (động từ), đóng' :kff 'làm, tạo nên' :fks 'xây' :ksks 'tháng, nghe, đến' :sks 'cắt' :psks 'kéo (động từ)'

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Video về một người người nói tiếng Miyako, quay ở [[Hoa Kỳ cho Wikitongues.]] **Tiếng Miyako** ( _Myākufutsu/Myākufutsї_ or _Sumafutsu/Sїmafutsї_) là một cụm phương ngữ nói ở quần đảo Miyako, nằm về phía tây nam
**Tiếng Tarama** là một ngôn ngữ Nhật Bản-Lưu Cầu được nói trên đảo Tarama và Minna (gần như không có người ở), nằm trong quần đảo Miyako của Nhật Bản. Ngôn ngữ này liên quan
nhỏ|Vị trí Mayakojima tại Okinawa là đảo lớn nhất và đông dân nhất Quần đảo Miyako thuộc Okinawa, Nhật Bản. Đào cách Đài Bắc, Đài Loan khoảng 400 km về phía đông và cách đảo Okinawa
**Tiếng Yaeyama** (, _Yaimamuni_) là một ngôn ngữ Lưu Cầu nói ở quần đảo Yaeyama, cụm đảo viễn nam có người sống thuộc Nhật Bản, với tổng dân số là 53.000 người. Quần đảo Yaeyama
là một nữ diễn viên lồng tiếng người Nhật chủ yếu đóng góp trong các visual novel người lớn. Cô cũng được biết đến với tên . ## Vai lồng tiếng *_Angel Type_ với vai
**Tiếng Yonaguni** ( _Dunan Munui_) là một ngôn ngữ Lưu Cầu Nam với chừng 400 người nói trên đảo Yonaguni, thuộc quần đảo Lưu Cầu, nằm ngay phía đông Đài Loan. Nó có quan hệ
sinh ngày 20 tháng 2 năm 1980 tại tỉnh Kagawa, là một diễn viên lồng tiếng Nhật Bản và thuộc Intention. ## Anime và Tokusatsu **ANIME** **THEATER ANIMATION** **WEB ANIMATION** **TOKUSATSU** ## Drama CD *
, hay còn có một tên gọi khác là **_Pokémon Heroes_**, là một bộ phim anime Nhật Bản 2002 do Kunihiko Yuyama làm đạo diễn. Phim được công chiếu ở Nhật Bản vào ngày 13
Bản đồ tỉnh Okinawa, bao gồm quần đảo Sakishima ([[quần đảo Miyako|Miyako và Yaeyama)]] (hay 先島群島, _Sakishima guntō_) (tiếng Okinawa: _Sachishima_) là một chuỗi các hòn đảo nằm ở cực nam của quần đảo Nhật
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
nhỏ|Koto **Koto** (, đôi khi gọi là **Sō**, là một loại đàn tranh truyền thống của Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|phải|Một nghệ sĩ đang chơi đàn koto ### Thời cổ đại Cây đàn tranh
, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1976 là một seiyū kiêm ca sĩ nổi tiếng người Nhật Bản. Tên thật của cô là . Các fan của Horie thường gọi cô thân mật là
là một phim điện ảnh anime thể loại phiêu lưu được sản xuất bởi Toei Animation và Yumeta Company. Bộ phim được dựa trên hai xê-ri anime truyền hình của Digimon là _Digimon Adventure_ và
là một anime phim truyền hình dài tập của Nhật Bản dựa trên bộ manga cùng tên của Fujiko F. Fujio và là phiên bản kế nhiệm của loạt anime cùng tên năm 1979 và
là một _seiyū_ người Nhật đang làm việc I'm Enterprise. Saitō là thành viên của bộ đôi lồng tiếng "coopee", cùng với Kuwatani Natsuko. Trong phần "Divine Design" của drama CD _Getbackers_, cô lồng tiếng
**_Pokémon: Thám tử Pikachu_** (tên gốc tiếng Anh: **_Pokémon Detective Pikachu_**) là bộ phim bí ẩn của Mỹ năm 2019 do Rob Letterman đạo diễn. Dựa trên thương hiệu _Pokémon_ do Tajiri Satoshi sáng tạo
là một nữ diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Nhật Bản, được coi là một trong những diễn viên đầu tiên của Nhật Bản. Có tên khai sinh là **Kume Kimura**, bà cũng
là một seiyū rất được ưa thích tại Nhật Bản. Là một diễn viên tài năng, Kuwashima có thể đảm nhận rất nhiều vai diễn đa dạng, từ vai các cậu bé đến những người
là một bộ phim kinh dị Nhật Bản phát hành vào năm 2005, được đạo diễn và kịch bản bởi Kōji Shiraishi. Chuyện phim tập trung vào nhân vật Masafumi Kobayashi – một nhà khám
là bộ phim điện ảnh Nhật Bản do Hiroki Ryuichi làm đạo diễn , công chiếu vào năm 2016. Phim được dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Morisawa Akio xuất bản tháng 12 năm
ゼイドトリロジーアナザー là một phần của _Kamen Rider Ex-Aid_. Nó được phát hành giới hạn tại các rạp chiếu phim Nhật Bản vào ngày 3 tháng 2 năm 2018. Diễn ra hai năm sau các sự
Ảnh chụp **nhóm trẻ được chọn đầu tiên** trong _[[Digimon Adventure_ với các nhân vật làm nền:
_Hàng trước từ trái sang phải:_ Elecmon, Hikari, Tailmon, Takeru và Patamon.
_Hàng giữa:_ Gabumon, Yamato, Tentomon, Kōshirō, Sora, Piyomon,
nhỏ| _Ōtani Oniji III trong Vai Người phục vụ Edobei_, in màu _[[nishiki-e_, 1794]] **Tōshūsai Sharaku** (; hoạt động từ 1794 đến 1795) là một họa sĩ thiết kế ukiyo-e Nhật Bản, được biết đến
là một manga Yonkoma hài hước lãng mạn Nhật Bản được viết và minh họa bởi Tsubaki Izumi. Những chương của manga được đưa lên _Gangan Online_, và được xuất bản dưới dạng sách và
là loạt anime ma pháp thiếu nữ được đạo diễn bởi Ishiguro Megumu, kể về những cô gái có sức mạnh phi thường dựa trên loạt phim hoạt hình Mỹ _The Powerpuff Girls_. Anime được
**Love Monster** (ラブ·モンスター Rabu Monsutā) - **Quái vật đáng yêu** thuộc series truyện thể loại shōjo manga của tác giả Riko Miyagi. Nó được xuất bản tại Nhật Bản bởi nhà xuất bản Shueisha từ
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan
thumb|Kệ chứa [[Tankōbon|các tập truyện của manga thuộc ấn hiệu Margaret Comics tại một hiệu sách ở Tokyo năm 2004.|272x272px]] là một thể loại manga dành cho đối tượng độc giả là nữ ở độ
**_Ef: A Fairy Tale of the Two_** là series visual novel có chứa nội dung người lớn của Nhật Bản bao gồm 2 phần và được sản xuất bởi Minori trên máy tính bàn thuộc
**Kannazuki no Miko** (神無月の巫女) là một manga/anime do Ota Hitoshi và Shichinohe Terumasa sáng tác. Đây là một trong số ít những tác phẩm tập trung vào thể loại yuri. Manga và anime được phát
, hay còn gọi là **_Digimon 02_** và **_Digimon: Digital Monsters_** là loạt anime dành cho thiếu nhi được sản xuất bởi Toei Animation. Đây là loạt phim thứ hai trong seri Digimon, lấy bối
là bút hiệu của nhà văn người Nhật . Bà là một trong những nhà văn quan trọng đầu tiên thời Minh Trị (1868 – 1912) và là nhà văn nữ chuyên nghiệp đầu tiên
là một bộ manga thuộc thể loại yuri, lãng mạn do Nakatani Nio viết và minh họa. Bộ truyện được đăng dài kỳ trên tạp chí _shōnen manga_ hàng tháng _Dengeki Daioh_ từ tháng 4
là một tác phẩm anime điện ảnh tiếng Nhật thuộc thể loại hành động viễn tưởng – hài kịch do Shinkai Makoto đạo diễn kiêm biên kịch. CoMix Wave Films sản xuất bộ phim và
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
là một bộ light novel được viết bởi Hirasaka Yomi và được minh họa bởi Kantoku. Được xuất bản dưới ấn hiệu là Gagaga Bunko bởi nhà xuất bản Shogakukan. Một bản chuyển thể anime
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
**Bão Neoguri** (có nghĩa là "Lửng chó" trong tiếng Triều Tiên), còn được biết đến tại Philippines với tên **Bão Florita** và tại Nhật Bản với tên ****, là một xoáy thuận nhiệt đới rất
diễn ra ở Nhật Bản từ 20 tháng 10 năm 1868 đến 17 tháng 5 năm 1869, giữa tàn quân Mạc phủ, củng cố thành lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa Ezo, và
phải|nhỏ|Seifa-utaki **Utaki** (御嶽, _ngự nhạc_) là một thuật ngữ bằng tiếng Okinawa để chỉ các nơi linh thiêng. Mặc dù thuật ngữ _utaki_ được sử dụng rộng rãi tại vùng Okinawa song các thuật ngữ
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
**Ngữ hệ Nhật Bản-Lưu Cầu** hay là một nhóm ngôn ngữ tập trung tại Nhật Bản và Quần đảo Lưu Cầu đã phát triển độc lập với các ngôn ngữ khác sau nhiều thế kỷ.
là một hãng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản (_anime_) do Toei Co., Ltd sở hữu. Toei sản xuất nhiều anime nổi tiếng như _One Piece_, _Dragon Ball_, _Sailor Moon_, loạt phim _PreCure_, _Slam
; còn gọi tắt là , có tên là **_Fly me to the moon: Tóm lại là em dễ thương, được chưa?_** trong ấn bản tiếng Việt, là một bộ _shōnen manga_ Nhật Bản được
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
là một loạt phim truyền hình y khoa của Nhật Bản được phát sóng lần đầu vào tháng 10 năm 2012 trên TV Asahi. Yonekura Ryoko là người đóng vai chính trong loạt phim này.
thumb|Heijō-kyō ruins **Heijō-kyō** (**Bình Thành Kinh**) là trung tâm chính trị, thủ đô của Nhật Bản vào thời Nara, vì vậy cũng được gọi là kinh đô Nara. Heijō-kyō nằm ở vùng phụ cận của
**Key Sounds Label** là một hãng thu âm độc lập tại Nhật Bản được thành lập vào năm 2001 như một thương hiệu của nhà xuất bản Visual Art's. Key Sounds Label được thành lập
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được