Tiếng Yaeyama (, Yaimamuni) là một ngôn ngữ Lưu Cầu nói ở quần đảo Yaeyama, cụm đảo viễn nam có người sống thuộc Nhật Bản, với tổng dân số là 53.000 người. Quần đảo Yaeyama là một phần của quần đảo Lưu Cầu, nằm về phía tây nam quần đảo Miyako và về phía đông Đài Loan. Tiếng Yaeyama gần gũi hơn cả với tiếng Miyako. Không rõ số người nói thành thạo; do chính sách nhà nước trong việc gọi ngôn ngữ này là , thể hiện cả trong hệ thống giáo dục, người dưới 60 tuổi thường không nói ngôn ngữ này, còn thế hệ trẻ chỉ nói mỗi tiếng Nhật. Những ngôn ngữ Lưu Cầu khác như tiếng Okinawa và Amami cũng thường bị coi là phương ngữ tiếng Nhật. So với các ngôn ngữ Lưu Cầu khác, tiếng Yaeyama còn phải chịu cái nhìn thiếu thiện cảm từ dân địa phương.
Tiếng Yaeyama được nói ở Ishigaki, Taketomi, Kohama, Kuroshima, Hatoma, Aragusuku, Iriomote, Hateruma; việc thông hiểu giữa phương ngữ có thể gặp trở ngại. Thứ tiếng trên đảo Yonaguni, tuy có liên quan, hay được coi là một ngôn ngữ riêng biệt. Phương ngữ Taketomi có lẽ ban đầu là một ngôn ngữ Lưu Cầu Bắc (gần với tiếng Okinawa) mà về sau hoà lẫn với các phương ngữ Yaeyama..
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Yaeyama** (, _Yaimamuni_) là một ngôn ngữ Lưu Cầu nói ở quần đảo Yaeyama, cụm đảo viễn nam có người sống thuộc Nhật Bản, với tổng dân số là 53.000 người. Quần đảo Yaeyama
Bản đồ Quần đảo Yaeyama **Quần đảo Yaeyama** (八重山諸島 _Yaeyama-shotō_, "(Hán Việt: Bát Trùng Sơn Chư đảo) Yaeyama: _Yaima_ Okinawa: _Ēma_) là một quần đảo thuộc tỉnh Okinawa, Nhật Bản. Hòn đảo là nơi xa
**Tiếng Yonaguni** ( _Dunan Munui_) là một ngôn ngữ Lưu Cầu Nam với chừng 400 người nói trên đảo Yonaguni, thuộc quần đảo Lưu Cầu, nằm ngay phía đông Đài Loan. Nó có quan hệ
thumb|Video về một người người nói tiếng Miyako, quay ở [[Hoa Kỳ cho Wikitongues.]] **Tiếng Miyako** ( _Myākufutsu/Myākufutsї_ or _Sumafutsu/Sїmafutsї_) là một cụm phương ngữ nói ở quần đảo Miyako, nằm về phía tây nam
thumb|Kohama nằm giữa các đảo Iriomote và Ishigaki right|thumb|Quần đảo Yaeyama nằm ở tây nam của tỉnh Okinawa (tiếng Yaeyama: _Kumoo_ tiếng Okinawa: _Kubama_), là một hòn đảo thuộc quần đảo Yaeyama ở cực tây
nhỏ|Quần đảo Yaeyama cho thấy vị trí của đảo Taketomi **Taketomi** (竹富島, _Trúc Phú đảo_; tiếng Yaeyama: _Teedun_ tiếng Okinawa: _Dakidun_) là một hòn đảo thuộc Yaeyama tỉnh Okinawa, Nhật Bản. Nằm cách 10 phút
nhỏ|Bản đồ quần đảo Yaeyama **Kuroshima** (黒島, _Hắc đảo_; tiếng Yaeyama: _Fishiima_ tiếng Okinawa: _Kurushima_), là một hòn đảo thuộc thị trấn Taketomi, Okinawa, và là một quần của quần đảo Yaeyama. Hòn đảo có
nhỏ|Bản đồ quần đảo Yaeyama **Hatoma** (鳩間島, _Hatoma-jima_ tiếng Yaeyama và tiếng Okinawa: _Hatuma_) là một hòn đảo nhỏ thuộc quần đảo Yaeyama. Đảo nằm dưới quyền quản lý của làng Taketomi, tỉnh Okinawa, Nhật
Bản đồ tỉnh Okinawa, bao gồm quần đảo Sakishima ([[quần đảo Miyako|Miyako và Yaeyama)]] (hay 先島群島, _Sakishima guntō_) (tiếng Okinawa: _Sachishima_) là một chuỗi các hòn đảo nằm ở cực nam của quần đảo Nhật
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
**Iriomote** (西表島 _Iriomote-jima_; Hán Việt: _Tây Biểu đảo_, tiếng Yaeyama: _Irimutī_, tiếng Okinawa: _Iriumuti_) là hòn đảo lớn nhất Quần đảo Yaeyama và là đảo lớn thứ hai của tỉnh Okinawa sau đảo Okinawa. Diện
là món mỳ sợi được sản xuất tại Okinawa, Nhật Bản. Okinawa soba có nguồn gốc từ một công ty danh tiếng chuyên sản xuất mỳ sợi tại Okinawa. Tại Okinawa, đôi khi món ăn
Yonaguni nhỏ|Vị trí Yonaguni **** còn được gọi là **Dunan** (ドゥナン) hay **Dunan-chima** (ドゥナンチマ) theo tiếng Yonaguni, một hòn đảo nằm về phía cực tây của Nhật Bản. Tiếng địa phương là tiếng khó hiểu
là một thị trấn nằm trọn trên đảo Yonaguni tại huyện Yaeyama, tỉnh Okinawa, Nhật Bản. Thị trấn nằm trên hòn đảo cực tây của Nhật Bản, và được biết đến với ngành đánh bắt
**Ngữ hệ Nhật Bản-Lưu Cầu** hay là một nhóm ngôn ngữ tập trung tại Nhật Bản và Quần đảo Lưu Cầu đã phát triển độc lập với các ngôn ngữ khác sau nhiều thế kỷ.
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
nhỏ|Monument at the southernmost point of Japan open to the public|right nhỏ|[[Sân bay Hateruma]] **Hateruma** (波照間島 _Ba Chiếu Gian đảo_; _Hateruma-jima_; Yaeyama: _Hatirōma_ tiếng Okinawa: _Hatiruma_) là một đảo thuộc huyện Yaeyama, Okinawa, Nhật Bản.
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2006** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2022, chủ
là _dân tộc bản địa_ ở quần đảo Lưu Cầu nằm giữa Kyushu và Đài Loan. Các phân nhóm người Lưu Cầu được công nhận rộng rãi là người Amami, Okinawa, Miyako, Yaeyama và Yonaguni.
Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ Nancy Pelosi đã đến thăm Đài Loan, tên chính thức là Trung Hoa Dân Quốc, vào ngày 2 tháng 8 năm 2022. Bà được hộ tống bởi một phái
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
theo cách gọi của Nhật Bản, hay theo cách gọi quốc tế phổ biến, là một chuỗi các hòn đảo ở phía tây Thái Bình Dương sát mép phía đông của Biển Hoa Đông. Quần
phải|nhỏ|Seifa-utaki **Utaki** (御嶽, _ngự nhạc_) là một thuật ngữ bằng tiếng Okinawa để chỉ các nơi linh thiêng. Mặc dù thuật ngữ _utaki_ được sử dụng rộng rãi tại vùng Okinawa song các thuật ngữ
**_Pycnochromis amboinensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871. ## Từ nguyên Từ định danh _amboinensis_ được đặt theo
**_Chromis alpha_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988. ## Từ nguyên Từ định danh _alpha_ bắt nguồn từ
**Vườn quốc gia Iriomote-Ishigaki** (西表石垣国立公园 _Iriomote-Ishigaki Kokuritsu Koen ?_) là một vườn quốc gia ở tỉnh Okinawa, Nhật Bản. Nó bảo vệ tự nhiên khu vực xung quanh quần đảo Yaeyama tại biển Hoa Đông.
**_Cirrhilabrus isosceles_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirrhilabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016. ## Từ nguyên Tính từ định danh _isosceles_ trong
**_Halichoeres leucurus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1792. ## Từ nguyên Từ định danh _leucurus_ được ghép
**_Pseudocheilinus octotaenia_** là một loài cá biển thuộc chi _Pseudocheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1901. ## Từ nguyên Tính từ định danh _octotaenia_
**_Amblygobius sphynx_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblygobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837. ## Từ nguyên Không rõ hàm ý mà Valenciennes
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**_Petroscirtes variabilis_** là một loài cá biển thuộc chi _Petroscirtes_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849. ## Từ nguyên Tính từ định danh _variabilis_ trong
**_Cryptocentrus leptocephalus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cryptocentrus_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1876. ## Từ nguyên Từ định danh _leptocephalus_ được ghép
**_Ecsenius yaeyamaensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Ecsenius_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ định danh _yaeyamaensis_ được đặt
**_Tomiyamichthys russus_** là một loài cá biển thuộc chi _Tomiyamichthys_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849. ## Từ nguyên Tính từ định danh _russus_
**_Cryptocentrus cinctus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cryptocentrus_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1936. ## Từ nguyên Tính từ định danh _cinctus_ trong
**Ngựa Yonaguni** (tiếng Nhật: 与那国馬/**Yonaguni uma**) là một giống ngựa thuộc dòng ngựa giống nhỏ có nguồn gốc từ Nhật Bản, giống ngựa này có nguồn gốc từ đảo Yonaguni, ở quần đảo Yaeyama ở
**Cá hè mõm ngắn** (danh pháp: **_Lethrinus ornatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính
**_Lethrinus obsoletus_** là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính từ định danh _obsoletus_ trong
**_Nemanthias dispar_** là một loài cá biển thuộc chi _Nemanthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955. ## Từ nguyên Tính từ định danh _dispar_ trong tiếng
**_Meganthias kingyo_** là một loài cá biển thuộc chi _Meganthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000, ban đầu được xếp vào chi _Holanthias_. ## Phân bố