Tiếng Hitti (nội danh: "[trong tiếng] của Neša"), còn gọi là tiếng Nesa, là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản ngữ của người Hitti, một dân tộc Tiểu Á thời đồ đồng từng lập nên một đế quốc (đóng đô ở Hattusa) một thời mở rộng lãnh thổ đến tận bắc Levant và Thượng Lưỡng Hà. Ngôn ngữ này được viết bằng chữ hình nêm, ghi nhận trực tiếp từ thế kỷ XVI TCN (văn bản Anitta) đến thế kỷ XIII TCN; tuy vậy, từ mượn và tên riêng tiếng Hitti đã xuất hiện từ tận thời kỳ Cổ Assyria (từ thế kỷ XX TCN).
Đến cuối thời đồ đồng, tiếng Hitti dần mất vị thế trước tiếng Luwia. Có vẻ như đến thế kỷ XIII TCN, tiếng Luwia là thứ tiếng đại chúng ở kinh đô Hitti, Hattusa. Sau sự sụp đổ của đế quốc Hitti, tiếng Luwia đầu thời đồ sắt chiếm vị trí ngôn ngữ chính trong các nhà nước Hitti Syria tại đông nam tiểu Á và bắc Syria.
Tiếng Hitti là ngôn ngữ Ấn-Âu cổ nhất từng ghi nhận và là ngôn ngữ Anatolia (Tiểu Á) được nghiên cứu kỹ càng nhất.
Tên gọi
Hitti là tên hiện thời cho ngôn ngữ này do dân cư vương quốc Hatti (Ḫatti) được đồng nhất với người Hitti trong Kinh Thánh (Hebrew:*חתים Ḥettim), song sau đó ngờ vực dấy lên quanh quan điểm này. Ngày nay, thuật ngữ Hatti được dùng để chỉ một dân tộc bản địa Tiểu Á tiền thân của người Hitti và ngôn ngữ phi Ấn-Âu của họ.
Trong văn bản đa ngữ tìm được ở cứ địa người Hitti, trước đoạn văn viết bằng Hitti hay có từ __ (hay nasili, nisili), "[trong tiếng nói] của Neša (Kaneš)", một đô thị quan trọng trước khi đế quốc Hitti nổi lên. Trong một trường hợp, nesili được thay bằng kanisumnili ("[trong tiếng nói] của Kaneš").
Dù người dân đế quốc Hitti đa dạng về dân tộc và ngôn ngữ, tiếng Hitti là ngôn ngữ trong hầu hết văn bản. Mặc cho có nhiều tranh cãi về sự thích hợp của từ ngữ, Hitti hiện vẫn là từ thường dùng để chỉ dân tộc và ngôn ngữ này. Thuật ngữ Nesa, bắt nguồn từ nesili**,** chưa bao giờ trở nên thông dụng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hitti** (nội danh: "[trong tiếng] của Neša"), còn gọi là **tiếng Nesa**, là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản ngữ của người Hitti, một dân tộc Tiểu Á thời đồ đồng từng lập nên một
**Tiếng Kalašma** là một ngôn ngữ đã thất truyền thuộc ngữ tộc Tiểu Á. Ngôn ngữ này được sử dụng vào cuối thời đại đồ đồng ở Kalašma, một khu vực nằm trên rìa phía
**Người Hittite** (Ḫa-at-tu-ša / 𒄩𒀜𒌅𒊭) có gốc là người Anatolia cổ đại đã thành lập một đế chế tập trung tại Hattusa ở Anatolia Bắc Trung Đông khoảng năm 1600 TCN. Đế chế này đạt
**Văn minh Mycenae** hay **Hy Lạp thời kỳ Mycenae** là giai đoạn cuối cùng của thời đại đồ đồng tại Hy Lạp, kéo dài từ khoảng năm 1750 TCN - 1050 TCN. Giai đoạn Mycenae
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
thumb|316x316px|Bầu trời xanh biếc trên thảo nguyên Ukraina. **_*Dyḗus_** (nghĩa đen: "thần-bầu trời-ban ngày") hoặc **_*Dyḗus ph₂tḗr_** (nghĩa đen: "cha thần-bầu trời-ban ngày"), là tên gọi của vị thần ban ngày-bầu trời trong thần thoại
**Apollo** (tiếng Hy Lạp: Απόλλων _Apóllon_) là thần ánh sáng, chân lý và nghệ thuật trong thần thoại Hy Lạp, thường được thể hiện dưới hình dạng một chàng trai tóc vàng, đeo cung bạc
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
Vào thời cổ đại, **Phrygia** (, _Phrygía_; ) là một vương quốc ở phía tây miền trung Anatolia (Tiểu Á), ngày nay thuộc phần lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ ở châu Á, có trung tâm
**_Exodus: Cuộc chiến chống Pha-ra-ông_** (tên gốc tiếng Anh: **_Exodus: Gods and Kings_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch sử thi Mỹ năm 2014 của đạo diễn Ridley Scott, lấy cảm hứng từ
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
**Thành phố cổ Aleppo** là trung tâm lịch sử của thành phố Aleppo, Syria. Trước cuộc Nội chiến Syria, nhiều khu vực của thành phố cổ về cơ bản vẫn không thay đổi kể từ
**Abū Sulaymān Khālid ibn al-Walīd ibn al-Mughīrah al-Makhzūmī** (; 585–642), còn được người đời tôn sùng là **Sayf Allāh al-Maslūl** (; _Lưỡi gươm của Allah_), là người bạn đồng hành của Môhamet và là một
nhỏ|phải|Cổ vật tượng thờ thần bò phát hiện ở [[Iraq]] **Thần El** (_ʼĒl_ hay còn gọi là _Il_, tiếng Ugarit: 𐎛𐎍 ʾīlu; tiếng Phoenicia: 𐤀𐤋 _ʾīl_ tiếng Do Thái: אֵל ʾ_ēl_; tiếng Syria: ܐܺܝܠ ʾ_īyl_;
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Trận Tours** (ngày 10 tháng 10 năm 732), còn được gọi là **trận Poitiers** (phát âm tiếng Việt: **Poachiê**), tiếng - _ma‘arakat Balâṭ ash-Shuhadâ_) là một trận chiến diễn ra ở một địa điểm giữa
**Enki** (; Sumer: 𒂗𒆠) là một vị thần Sumer của nước, kiến thức _(gestú),_ trò tinh quái, thủ công _(gašam),_ và sáng tạo _(nudimmud),_ và một trong những Anunnaki (phán quan). Sau này ông được
**Ugarit** ( _ʼUgart_; _Ūġārīt_ hoặc _Ūǧārīt_) là một đô thị cảng cổ đại nay thuộc ngoại ô Latakia, miền bắc Syria. Di chỉ Ugarit tình cờ được phát hiện vào năm 1928 cùng với các