✨Tiền nóng

Tiền nóng

Trong kinh tế học, tiền nóng là dòng tiền (hoặc vốn) từ nước này sang nước khác để kiếm lợi nhuận ngắn hạn do chênh lệch lãi suất và/ hoặc thay đổi tỷ giá hối đoái đoán trước. Những dòng vốn đầu cơ này được gọi là 'tiền nóng' vì chúng có thể di chuyển rất nhanh vào và ra khỏi thị trường, có khả năng dẫn đến sự bất ổn của thị trường.

Minh họa về dòng tiền nóng

Ví dụ đơn giản sau đây minh họa cho hiện tượng tiền nóng: Đầu năm 2011, lãi suất trung bình quốc gia của chứng chỉ tiền gửi một năm tại Hoa Kỳ là 0,95%. Ngược lại, lãi suất tiền gửi một năm của Trung Quốc là 3%. Đồng nhân dân tệ đang bị định giá thấp nghiêm trọng so với các loại tiền tệ giao dịch chính của thế giới và do đó có khả năng tăng giá so với đồng đô la Mỹ trong những năm tới. Với tình huống này, nếu một nhà đầu tư ở Mỹ gửi tiền của mình vào ngân hàng Trung Quốc, nhà đầu tư sẽ nhận được tiền lãi cao hơn so với việc họ gửi tiền vào ngân hàng Mỹ. Điều này làm cho Trung Quốc trở thành mục tiêu hàng đầu cho dòng tiền nóng. Đây chỉ là một ví dụ để minh họa. Trong thực tế, tiền nóng có nhiều hình thức đầu tư khác nhau.

Mô tả sau đây có thể giúp minh họa thêm cho hiện tượng này: "một quốc gia hoặc khu vực trong nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng tài chính, vốn chảy ra trong hoảng loạn; các nhà đầu tư tìm kiếm một điểm đến hấp dẫn hơn cho tiền của họ. Ở điểm đến tiếp theo, dòng vốn tạo ra một sự bùng nổ đi kèm với nợ nần tăng, giá tài sản tăng và tiêu dùng bùng nổ - trong một thời gian. Nhưng điều đáng buồn thường theo sau những dòng vốn này là một cuộc khủng hoảng khác. Một số nhà bình luận mô tả những mô hình này của dòng vốn như là "tiền nóng" lưu chuyển từ một ngành hoặc một quốc gia tới nơi tiếp theo và để lại phía sau dấu vết của sự hủy diệt."

Các loại tiền nóng

Như đã đề cập ở trên, vốn ở dạng sau có thể được coi là tiền nóng:

  • Đầu tư gián tiếp nước ngoài ngắn hạn, bao gồm đầu tư vào vốn chủ sở hữu, trái phiếu và các công cụ phái sinh tài chính.
  • Vay ngân hàng nước ngoài ngắn hạn.
  • Vay ngân hàng nước ngoài với thời gian đầu tư ngắn hạn.

Các loại vốn trong các thể loại trên chia sẻ đặc điểm chung là thời gian đầu tư ngắn và chúng có thể đến nhanh và rời đi nhanh chóng.

Ước tính tổng giá trị

Không có phương pháp nào được xác định rõ ràng để ước tính lượng tiền nóng chảy vào một quốc gia trong một khoảng thời gian, bởi vì tiền nóng lưu chuyển nhanh và được giám sát kém. Ngoài ra, một khi ước tính được thực hiện, số tiền nóng có thể đột ngột tăng hoặc giảm, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế thúc đẩy dòng tiền. Một cách phổ biến để ước tính dòng tiền nóng là khấu trừ thặng dư (hoặc thâm hụt thương mại) của một quốc gia và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ròng của quốc gia đó từ sự thay đổi trong dự trữ ngoại hối của quốc gia.

  • Sự sụt giảm lãi suất kéo dài ở các nước phát triển công nghiệp hóa cao. Lãi suất thấp hơn ở các quốc gia phát triển thu hút các nhà đầu tư đến lợi suất đầu tư cao và cải thiện triển vọng kinh tế ở châu Á và châu Mỹ Latinh.
  • Xu hướng chung hướng tới đa dạng hóa quốc tế các khoản đầu tư vào các trung tâm tài chính lớn và hướng tới hội nhập ngày càng tăng của thị trường vốn thế giới.
  • Các nền kinh tế đang nổi lên bắt đầu áp dụng các chính sách tài khóa và tiền tệ hợp lý cũng như các cải cách định hướng thị trường bao gồm tự do hóa thương mại và thị trường vốn. Những cải cách chính sách như vậy, trong số những cải cách khác, đã dẫn đến sự gia tăng đáng tin cậy về tỷ suất lợi tức đầu tư.

Như mô tả ở trên, tiền nóng có thể ở các dạng khác nhau. Các quỹ phòng hộ, các quỹ đầu tư danh mục đầu tư khác và vay quốc tế của các tổ chức tài chính trong nước thường được coi là phương tiện truyền tải tiền nóng. Trong cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997 và trong cuộc khủng hoảng tài chính Nga năm 1998, "tiền nóng" chủ yếu đến từ các ngân hàng, chứ không phải từ các nhà đầu tư danh mục đầu tư.

Tác động

Dòng vốn có thể tăng phúc lợi bằng cách cho phép các hộ gia đình dàn xếp mức tiêu thụ theo thời gian và đạt được mức tiêu thụ cao hơn. Dòng vốn có thể giúp các nước phát triển đạt được sự đa dạng hóa quốc tế tốt hơn về danh mục đầu tư của họ.

Sau đây là chi tiết về những nguy hiểm mà tiền nóng mang lại cho nền kinh tế của đất nước tiếp nhận:

  • Dòng vốn vào khổng lồ với thời gian đầu tư ngắn (tiền nóng) có thể khiến giá tài sản tăng
  • Dòng tiền nóng thoát ra đột ngột, điều chắc chắn sẽ luôn xảy ra, sẽ làm giảm giá tài sản và có thể gây ra sụp đổ giá trị của đồng tiền của quốc gia tương ứng. Điều này đặc biệt đúng là như vậy với các nước có tài sản thanh khoản quốc tế tương đối khan hiếm. Ngày càng có nhiều sự tán thành cho rằng đây là trường hợp của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997. Trước cuộc khủng hoảng, các công ty và doanh nghiệp tư nhân ở Hàn Quốc, Thái Lan và Indonesia đã tích lũy một lượng lớn nợ nước ngoài ngắn hạn (một loại tiền nóng). Ba nước chia sẻ một đặc điểm chung là có tỷ lệ nợ nước ngoài ngắn hạn lớn so với dự trữ quốc tế. Khi vốn bắt đầu thoát ra, nó đã gây ra sự sụp đổ về giá tài sản và tỷ giá hối đoái. Sự hoảng loạn tài chính đã tự nuôi chính nó, khiến các chủ nợ nước ngoài thu hồi các khoản cho vay và người gửi tiền rút tiền từ ngân hàng. Tất cả những điều này đã khuếch đại tính mất thanh khoản của hệ thống tài chính trong nước và buộc phải thực hiện một đợt thanh lý tài sản tốn kém và giảm phát giá. Ở cả ba quốc gia này, các tổ chức tài chính trong nước đã đi đến bờ vực vỡ nợ đối với nghĩa vụ ngắn hạn bên ngoài của họ. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế và chuyên gia tài chính cho rằng tiền nóng cũng có thể đóng vai trò tích cực ở các quốc gia có mức dự trữ ngoại hối tương đối thấp, bởi vì dòng vốn vào có thể tạo cơ hội hữu ích cho các quốc gia này để tăng cường nắm giữ dự trữ của ngân hàng trung ương.

Kiểm soát

Nói chung, với lãi suất tương đối cao so với các nền kinh tế thị trường phát triển, các nền kinh tế thị trường mới nổi là điểm đến của tiền nóng. Mặc dù các nước thị trường mới nổi hoan nghênh dòng vốn đầu tư như đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì tác động tiêu cực của tiền nóng đối với nền kinh tế, họ đang tiến hành các chính sách để ngăn chặn "tiền nóng" xâm nhập vào nước họ để loại bỏ các hậu quả tiêu cực.

Các quốc gia khác nhau đang sử dụng các phương pháp khác nhau để ngăn chặn dòng tiền nóng khổng lồ. Sau đây là các phương pháp chính để đối phó với tiền nóng. Vào ngày 14 tháng 2 năm 2011, Mehmet Simsek, Bộ trưởng Tài chính Thổ Nhĩ Kỳ cho biết: Khoản đầu tư ngắn hạn hơn 8 tỷ USD đã rời khỏi đất nước sau khi ngân hàng trung ương cắt giảm lãi suất và thực hiện các bước để làm chậm tăng trưởng tín dụng. Các thị trường đã nhận được thông điệp rằng Thổ Nhĩ Kỳ không muốn dòng tiền nóng chảy vào

  • Kiểm soát vốn: Một số chính sách kiểm soát vốn được Trung Quốc áp dụng thuộc danh mục này. Ví dụ, ở Trung Quốc, chính phủ không cho phép các quỹ nước ngoài đầu tư trực tiếp vào thị trường vốn của mình. Ngoài ra, ngân hàng trung ương Trung Quốc đặt ra hạn ngạch cho các tổ chức tài chính trong nước trong sử dụng nợ nước ngoài ngắn hạn và ngăn các ngân hàng lạm dụng hạn ngạch của họ. Vào tháng 6 năm 1991, chính phủ Chile đã đưa ra yêu cầu dự trữ 20% không trả thù lao (không trả tiền) để gửi tại Ngân hàng Trung ương trong thời gian một năm đối với các khoản nợ bằng ngoại tệ, đối với các công ty đang vay trực tiếp bằng ngoại tệ.
  • Tăng yêu cầu dự trữ ngân hàng và cách ly: Một số quốc gia theo đuổi chính sách hệ thống tỷ giá hối đoái cố định. Trong bối cảnh dòng vốn vào ròng lớn, những quốc gia đó sẽ can thiệp vào thị trường ngoại hối để ngăn chặn tăng tỷ giá hối đoái. Sau đó, cách ly tác động tiền tệ của sự can thiệp thông qua các hoạt động thị trường mở và thông qua việc tăng yêu cầu dự trữ ngân hàng. Ví dụ, khi tiền nóng có nguồn gốc từ Mỹ đổ vào Trung Quốc, nhà đầu tư sẽ bán đô la Mỹ và mua nhân dân tệ tại thị trường ngoại hối. Điều này sẽ gây áp lực lên giá trị của đồng nhân dân tệ. Để ngăn chặn sự tăng giá của đồng tiền Trung Quốc, ngân hàng trung ương Trung Quốc đã in nhân dân tệ để mua đô la Mỹ. Điều này sẽ làm tăng cung tiền ở Trung Quốc, từ đó sẽ gây ra lạm phát. Sau đó, ngân hàng trung ương Trung Quốc phải tăng yêu cầu dự trữ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu chính phủ Trung Quốc để thu lại số tiền trước đây đã phát hành ra thị trường trong hoạt động can thiệp tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, giống như các phương pháp khác, phương pháp này cũng có những hạn chế. Đầu tiên, ngân hàng trung ương không thể tiếp tục tăng dự trữ ngân hàng, vì làm như vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Thứ hai, trong các nền kinh tế thị trường mới nổi, thị trường tài chính trong nước không đủ sâu để các hoạt động thị trường mở có hiệu quả.
  • Thắt chặt tài khóa: Ý tưởng là sử dụng biện pháp kiềm chế tài khóa, đặc biệt là dưới hình thức cắt giảm chi tiêu đối với các khoản không mua bán xa hay quốc tế được (non-tradables), để giảm tổng cầu và kiềm chế tác động lạm phát của dòng vốn vào.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong kinh tế học, **tiền nóng** là dòng tiền (hoặc vốn) từ nước này sang nước khác để kiếm lợi nhuận ngắn hạn do chênh lệch lãi suất và/ hoặc thay đổi tỷ giá hối
**Đàn Tiên Nông** là một đàn tế xây dựng từ thời Minh Mạng (1828) giữa hai phường Hậu Sinh và An Trạch, nay là phường Tây Lộc ở phía Tây Bắc trong kinh thành Huế.
**Xã Cò **là tên một đầm lầy có các thể cò sinh sống thuộc địa phận xã Tiến Nông, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. nhỏ|phải|Đảo cò tại xã Tiến Nông, huyện Triệu Sơn, Thanh
**Nông Cống** là một huyện đồng bằng cũ nằm ở phía nam tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Nông Cống nằm ở phía đông nam tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa
thumb|Nông dân Triều Tiên trên đồng thumb|Một trang trại của Triều Tiên, 2008. thumb|Trang trại gà Hungju, 2007. thumb|Một máy kéo ở Triều Tiên. thumb|Cây trồng ở [[Pyongan Bắc, Triều Tiên.]] thumb|Thực phẩm được trồng
**Xã hội nông nghiệp** là bất kỳ cộng đồng nào có nền kinh tế dựa trên việc sản xuất và duy trì cây trồng và đất nông nghiệp. Một cách khác để xác định một
Các **Saemaul Undong**, còn được gọi là **Phong trào Cộng đồng Mới**, **Phong trào Làng mới**, **Phong trào Saemaul** hoặc **Phong trào Saema'eul**, là một sáng kiến chính trị đưa ra vào ngày 22 tháng
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Nông nghiệp** bao gồm sản xuất cây trồng và chăn nuôi, thủy sản, ngư nghiệp và lâm nghiệp cho sản phẩm thực phẩm và không phải thực phẩm. Nông nghiệp là chìa khóa phát triển
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Khuyến nông Việt Nam** là các hoạt động, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Khuyến nông Việt Nam có lịch sử phát triển từ lâu đời gắn liền với lịch
**Jacquou Người nông dân nổi dậy** (tiếng Pháp: _Jacquou le Croquant_) là bộ phim sử thi của điện ảnh Pháp sản xuất từ năm 2005, công chiếu năm 2007 (từ tháng Giêng), dài 150 phút,
nhỏ|250x250px|Một ví dụ về một chia sẻ của CSA, bao gồm [[ớt chuông, đậu bắp, cà chua, đậu, khoai tây, tỏi, cà tím và bí đao. ]] **Nông nghiệp cộng đồng **hay còn được gọi
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
**Thần Nông** (phồn thể: 神農, giản thể: 神农) (3220 TCN—3080 TCN), còn được gọi là **Thần Nông thị** (神農氏), **Khôi Ngôi thị** (魁隗氏), **Liên Sơn thị** (連山氏), **Liệt Sơn thị** (列山氏), **Tắc thần** (稷神), thường
**Nông thôn Việt Nam** là một khái niệm chung dùng để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, nơi người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Ở Việt Nam, cho đến
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
**Máy móc nông nghiệp** (tiếng Anh: _Agricultural machinery_) liên quan đến các cấu trúc và thiết bị cơ khí được sử dụng trong nông nghiệp hoặc canh tác nông trại. Có nhiều loại thiết bị
**Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
thumb|Máy thu hoạch bông được giới thiệu vào giữa những năm [[1940, mỗi máy có thể thực hiện công việc của 50 người.]] **Cơ giới hóa nông nghiệp** là việc sử dụng máy móc và
nhỏ|350x350px| Một trang trại đô thị ở [[Chicago ]] **Nông nghiệp** **đô thị** **, trồng trọt** **đô thị**, hoặc **làm vườn đô thị** là hoạt động trồng trọt, chế biến và phân phối thực phẩm
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan cũ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
**Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecanus_**) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được
thumb|Nông nghiệp thời Trung Cổ **Nông nghiệp thời Trung cổ** (476 - 1500) thể hiện các tập quán canh tác, cây trồng, công nghệ, xã hội và kinh tế nông nghiệp của châu Âu từ
**Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam**, gọi chung là **tiến bộ kỹ thuật**, là những sản phẩm lần đầu tiên được tạo ra từ kết quả thực hiện nhiệm
nhỏ|Prusa I3, một máy in sợi nóng chảy đơn giản
**Chế tạo bằng sợi nóng chảy (FFF)** là một quá trình in 3D sử dụng một sợi bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo liên
**Nông nghiệp đô thị sinh thái** là nền nông nghiệp được bố trí phù hợp với điều kiện của từng vùng, tôn trọng các quan hệ và cân bằng tự nhiên; được ứng dụng khoa
thumb|right|Cánh đồng lúa gần ga Kasanui ở Tawaramoto-cho **Nông lâm ngư nghiệp** là ngành công nghiệp khu vực một của nền kinh tế Nhật Bản cùng với ngành khai khoáng, song chúng chỉ chiếm 1,3%
nhỏ|Trong bối cảnh: Ngôi nhà Tự do của Hàn Quốc trong [[Khu vực an ninh chung|Khu vực An ninh Chung (JSA), nơi đặt trạm đầu cuối của đường dây nóng biên giới Chữ thập đỏ
**Nông Đức Mạnh** (sinh ngày 11 tháng 9 năm 1940) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1992
**Học viện Nông nghiệp Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam National University of Agriculture_, viết tắt là **VNUA**), tiền thân là Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Hà Nội, là học viện chuyên ngành đứng
**Bộ Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecaniformes_**) là một bộ các loài chim nước kích thước trung bình và lớn, tìm thấy khắp thế giới. Theo định nghĩa truyền thống chúng được phân biệt
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
Tiến sĩ nông học **Hoàng Kim** (sinh năm 1953) là một chuyên gia nông học có tiếng tại Việt Nam. Ông là tác giả, đồng tác giả của nhiều nghiên cứu khoa học về giống
nhỏ|phải|Biểu tình về chính sách nông nghiệp nhỏ|phải|Đạo luật Ngô (1815) được xem là chính sách bảo hộ nông nghiệp lần đầu tiền xuất hiện **Chính sách nông nghiệp** (_Agricultural policy_) là tổng thể các
thumb|Áp phích tuyên truyền có nội dung: "Toàn Đảng huy động đảng viên làm nông nghiệp trên diện rộng; đấu tranh để phổ biến huyện Đại Trại!" "**Nông nghiệp học Đại Trại**" () là một
thumb|Bên trong một cửa hàng tiện lợi [[7-Eleven của Nhật Bản]] thumb|Một cửa hàng [[Bodega (store)|bodega tiêu biểu tại New York City]] **Cửa hàng tiện lợi** hay **Cửa hàng tiện ích** là một cửa hàng
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
alt=Cánh đồng trồng chanh ở Galilee|thumb|Cánh đồng trồng chanh ở Galilee thumb|Cánh đồng và khu dân cư tại _Kibbutz_ (cộng đồng hợp tác xã) Degania Bet tại miền Bắc **Ngành nông nghiệp Israel** phát triển
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Nông nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh chế độ ruộng đất và việc làm thủy nông thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Có hai
thumb|Nuôi tôm công nghệ cao nhỏ|Nuôi cá cảnh Công nghệ cao thumb|Sản xuất nông nghiệp trong nhà kính **Nông nghiệp công nghệ cao** là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công
**Nông nghiệp Biodynamic, **hay** nông nghiệp sạch tự nhiên, sinh học năng động** là một hình thức nông nghiệp thay thế có nhiều nét tương đồng với nông nghiệp hữu cơ nhưng bao gồm các
nhỏ|Một góc của Đại học Nông nghiệp Hoa Trung = Đại học Nông nghiệp Hoa Trung = **Đại học Nông nghiệp Hoa Trung** (tên tiếng Trung: **华中农业大学**, ( hoặc ,viết tắt tiếng Anh:****、 hoặc ),
**Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm** là một bộ cũ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng sau là Chính phủ Việt Nam trong thời gian từ 1987-1995. Bộ có chức năng thống nhất
Nông dân Việt Nam **Nông nghiệp** là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt