Thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea (danh pháp khoa học: Zaglossus bruijni) là một trong bốn loài thú lông nhím còn tồn tại và là một trong ba loài Zaglossus ở New Guinea. Ban đầu loài này được mô tả với danh pháp Tachyglossus bruijni và là loài điển hình của chi Zaglossus.
Thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea có mặt ở New Guinea, trong khu vực có độ cao từ 1.300 đến 4.000 mét. Loài này không hiện diện tại các vùng đất thấp phía nam và bờ biển phía bắc. Môi trường sống ưa thích của loài này là đồng cỏ núi cao và rừng núi ẩm. Loài này không ăn kiến và mối giống như thú lông nhím mỏ ngắn mà ăn giun đất. Thú lông nhím mỏ dài cũng lớn hơn so với các loài mỏ ngắn với khối lượng cơ thể đạt 16,5 kg. Zaglossus bruijni được phân biệt với các loài Zaglossus khác bằng của số lượng móng vuốt của trước và chân sau: ba (hiếm khi bốn). Đây là loài thú đơn huyệt lớn nhất còn tồn tại trên Trái Đất.
Hình ảnh
Tập tin:Western Long-beaked Echidna area.png
Tập tin:ZaglossusMAD.png
Tập tin:Echidna - melbourne zoo.jpg
Tập tin:Articulated right forelimb elements of the Kimberley Zaglossus brujnii (BMNH 1939.3315) - ZooKeys-255-103-g006.jpeg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea** (danh pháp khoa học: **_Zaglossus bruijni_**) là một trong bốn loài thú lông nhím còn tồn tại và là một trong ba loài _Zaglossus_ ở New Guinea.
**Thú lông nhím mỏ dài**, tên khoa học **_Zaglossus_**, là một chi thú lông nhím, động vật đơn huyệt gai sống ở New Guinea. Chi này hiện nay chỉ còn 3 loài tồn tại trong
**Thú lông nhím mỏ ngắn** (_Tachyglossus aculeatus_), là một trong bốn loài thú lông nhím còn sinh tồn và là thành viên duy nhất của chi **_Tachyglossus_**. Thú lông nhím mỏ ngắn được bao phủ
**Họ Thú lông nhím** (danh pháp khoa học: _Tachyglossidae_) gồm những động vật có vú gọi là **thú lông nhím**, đôi khi còn được gọi là **thú ăn kiến có gai** trong bộ Đơn huyệt
**_Zaglossus hacketti_** là một loài thú lông nhím mỏ dài đã tuyệt chủng ở Tây Úc có niên đại vào thế Pleistocen. Nó chỉ được biết đến từ một vài khúc xương. Nó dài khoảng
**Thú lông nhím mỏ dài Đông New Guinea** (danh pháp khoa học: _Zaglossus bartoni_) là một loài động vật có vú trong họ Tachyglossidae, bộ Monotremata. Loài này được Thomas mô tả năm 1907. Đây
**Vườn quốc gia Lorentz** là một vườn quốc gia nằm tại phía tây của đảo New Guinea thuộc tỉnh Papua, Indonesia. Với diện tích 25.056 km² (9.674 mi2), đây là vườn quốc gia lớn nhất Đông Nam
**Thú lông nhím mỏ dài Sir David** hay **thú lông nhím mỏ dài Attenborough** (danh pháp khoa học: _Zaglossus attenboroughi_) là một loài động vật có vú trong họ Tachyglossidae, bộ Monotremata. Loài này được
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
** Mèo túi** (danh pháp khoa học: **_Dasyurus_**) hay còn gọi là **Quoll** hoặc **Cầy túi** là một loài thú có túi ăn thịt bản địa của lục địa Úc, New Guinea và Tasmania. Nó
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
Một cảnh [[săn lợn rừng bằng chó săn]] thumb|Quý tộc [[đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á]] **Săn** là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ