Thống kê Fermi-Dirac là một lý thuyết mô tả sự phân bổ các hạt ở các cấp năng lượng khác nhau trong các hệ thống vật lý bao gồm các hạt đồng nhất tuân theo nguyên lý loại trừ Pauli. Thống kê này được đặt tên dựa trên tên của Enrico Fermi và Paul Dirac, cả hai khám phá lý thuyết này một cách độc lập (mặc dù Fermi có mô tả sớm hơn Dirac). Và cũng thật là khó để hiểu tại sao những dòng phát xạ điện tử trường, được sinh ra bằng việc sử dụng trường điện tử cao cho kim loại ở nhiệt độ phòng, gần như độc lập với nhiệt độ.
Sự khó khăn này đã được nhắc đến trong mô hình Drude, lý thuyết điện tử của kim loại vào thời điểm đó, là để xét rằng các electron (theo như lý thuyết thống kê cổ điển) tương đương với nhau. Một cách diễn giải khác, có thể tin rằng mỗi electron đóng góp vào nhiệt dung riêng một con số trong trật tự của hằng số Boltzmann. Vấn đề thống kê ở đây đã không được giải quyết cho đến khi thống kê Fermi-Dirac được khám phá.
Thống kê Fermi–Dirac đã được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1926 bởi Fermi và Dirac. Theo như Max Born, Pascual Jordan đã phát triển một thống kê tương tự vào năm 1925 có tên là thống kê Pauli, nhưng nó không được giới thiệu trong nhiều năm. Theo như Dirac, thống kê Fermi-Dirac được nghiên cứu đầu tiên bởi Fermi và Dirac chỉ đơn thuần gọi nó là thống kê Fermi và các hạt tương ứng là fermion.
Thống kê Fermi–Dirac đã được ứng dụng vào năm 1926 bởi Ralph Fowler để mô tả sự sụp đổ của một ngôi sao để trở thành một sao lùn trắng. Vào năm 1927, Arnold Sommerfeld đã ứng dụng thống kê này vào các electron trong kim loại và phát triển mô hình electron tự do. Vào năm 1928, Fowler và Lothar Wolfgang Nordheim đã áp dụng cho phát xạ điện tử trường từ kim loại. Thống kê Fermi–Dirac tiếp tục trở thành một phần quan trọng của vật lý.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thống kê Fermi-Dirac** là một lý thuyết mô tả sự phân bổ các hạt ở các cấp năng lượng khác nhau trong các hệ thống vật lý bao gồm các hạt đồng nhất tuân theo
**Thống kê Bose–Einstein** là lý thuyết thống kê miêu tả hệ lượng tử trong đó không giới hạn số các hạt phân bố trên cùng một mức năng lượng. Cách miêu tả này áp dụng
**Enrico Fermi** (; 29 tháng 9 năm 1901 – 28 tháng 11 năm 1954) là nhà vật lý lý thuyết và thực nghiệm người Ý, với nghiên cứu về lò Chicago Pile-1, lò phản ứng
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Vật chất suy biến** là các dạng vật chất có mật độ hay tỷ trọng cao một cách bất thường. Áp suất duy trì bởi một khối vật chất suy biến được gọi là áp
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
Trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein của các boson, trong trường hợp này là các [[nguyên tử rubidi. Hình vẽ là phân bố tốc độ của chuyển động của các nguyên tử, theo vị trí. Màu
Trong toán học và thống kê, một **phân phối xác suất** hay thường gọi hơn là một **hàm phân phối xác suất** là quy luật cho biết cách gán mỗi xác suất cho mỗi khoảng
Trong vật lý hạt, **fermion** (tiếng Việt đọc là Phéc-mi-ôn hay Phéc-mi-ông) là các hạt có spin bán nguyên. Các hạt này đặt theo tên của Enrico Fermi. Trong Mô hình chuẩn, có hai kiểu
Trạng thái [[ngưng tụ Bose-Einstein|đông đặc Bose-Einstein của các boson, trong trường hợp này là các nguyên tử rubidi. Hình vẽ là phân bố tốc độ của chuyển động của các nguyên tử, theo vị
**Danh sách hạt cơ bản** đã tìm thấy hoặc được tin rằng tồn tại trong vũ trụ của chúng ta phân chia theo thành các nhóm chủ yếu sau: ## Các hạt sơ cấp Hạt
nhỏ|phải|Sao Thiên Lang A và Thiên Lang B, chụp bởi kính thiên văn Hubble. Thiên Lang B, một sao lùn trắng, có thể thấy là một chấm mờ phía dưới bên trái cạnh sao Thiên
thumb|Định luật Planck (minh họa bằng các đường cong màu) miêu tả chính xác bức xạ vật đen và giải quyết vấn đề "thảm họa cực tím" (đường màu đen). **Định luật Planck** miêu tả
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Đại học Bang Florida** (**FSU** hoặc **Florida State**) là một đại học công lập nghiên cứu tại Tallahassee, Florida, Hoa Kỳ. Đây là thành viên kỳ cựu của Hệ thống Đại học Bang Florida (State
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
**Neutrino** (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp ) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên ) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
phải|nhỏ|300x300px| Các electron trong mô hình Drude (màu xanh lam) liên tục nảy giữa các ion tinh thể (màu đỏ) đứng yên. **Mô hình Drude** về sự dẫn điện được đề xuất vào năm 1900
Trong vật lý tính toán và Hóa tính toán, phương pháp **Hartree–Fock** (**HF**) là phương pháp gần đúng cho việc xác định hàm sóng và năng lượng của một hệ lượng tử nhiều hạt trong
**Thư viện phần mềm khoa học GNU** là một thư viện phần mềm viết bằng ngôn ngữ lập trình C cho các phương pháp tính toán số trong toán học ứng dụng và khoa học.
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Phát xạ tự phát** là quá trình phát xạ xảy ra ở một hệ thống lượng tử đang ở trạng thái kích thích chuyển dời sang một trạng thái có năng lượng thấp hơn (hoặc
**Eugene Paul Wigner** (thường viết là **E. P. Wigner** giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary **Wigner Pál Jenő**) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các