là Thiên hoàng thứ 21 của Nhật Bản, theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Yūryaku được cho là đã trị vì đất nước vào giữa thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
Theo Kojiki, ông lên ngôi vào ngày 13 tháng 11 năm 456 (Bính Thân)
Yūryaku được nhớ đến như là người bảo trợ cho nghề nuôi tằm.
Thơ văn
Lòng yêu thơ văn của Thiên hoàng Yūryaku là một trong những mặt được ghi chép lại nhiều về tính cách và triều đại của ông. Các bài thư được cho là thuộc về triều đại thế kỷ 5 này có trong Manyōshū, và nhiều bài thơ của ông được bảo tồn ở trong Kojiki và Nihonshoki.
Vợ con
Hoàng hậu: Kusaka no hatabihime no Himemiko (草香幡梭姫皇女), con gái của Thiên hoàng Nintoku hoặc Thiên hoàng Richū
Phi: Katsuragi no Karahime (葛城韓媛), con gái của Katsuragi no Tsubura no Ōomi (葛城円大臣)
- Hoàng tử Shiraka (白髪皇子) (Thiên hoàng Seinei) (444?-484)
- Công chúa Takuhatahime (栲幡姫皇女) (?-459) (Saikū)
Phi: Kibi no Wakahime (吉備稚媛) (?-479), con gái của Kibi no Kamitsumichi no omi (吉備上道臣)
- Hoàng tử Iwaki (磐城皇子)
- Hoàng tử Hoshikawa no Wakamiya (星川稚宮皇子) (?-479)
Phi: Wani no warawakimi (和珥童女君), con gái của kasuga no Wani no omi Fukame (春日和珥臣深目)
- Công chúa Kasuga no Ōiratsume (春日大娘皇女), kết hôn với Thiên hoàng Ninken
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 21 của Nhật Bản, theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Yūryaku được cho là
là vị Thiên hoàng thứ 19 của Nhật Bản, theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ingyō được cho
, hay _Kenzo okimi_, còn được gọi theo thụy là **Hoằng Kế Thiên Hoàng** (弘計天皇), là Thiên hoàng thứ 23 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc
thumb|Chân dung Thiên hoàng Seinei , hay _Shiraka no okimi_ là Thiên hoàng thứ 22 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
là các vua của Nhật Bản cổ đại, đã gửi sứ giả tới Trung Quốc trong thế kỷ thứ 5 để tăng cường tính hợp pháp của quyền lực cai trị bằng cách đạt được
(? – 498) là đại thần thời Kofun mưu tính đoạt vị trong thời gian ngắn. Ông là con trai của đại thần tiền triều Heguri no Tsuka từng phụng sự Thiên hoàng Yūryaku và
là một nhân vật xuất hiện trong _Kojiki_, cuốn biên niên sử của Nhật Bản đầu thời kỳ Nara. ## Tiểu sử Akaiko xuất hiện như là nhân vật chính trong một truyền thuyết về
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
**Vương quyền Yamato** (tiếng Nhật: ヤマト王権) là tổ chức chính trị, quyền lực chính trị được hình thành trên cơ sở liên minh giữa một số thị tộc có thế lực, đã nắm ngôi vua