là các vua của Nhật Bản cổ đại, đã gửi sứ giả tới Trung Quốc trong thế kỷ thứ 5 để tăng cường tính hợp pháp của quyền lực cai trị bằng cách đạt được sự công nhận của Hoàng đế Trung Quốc. Không có thông tin chi tiết về điều này. Theo ghi chép trong sử sách Trung Quốc, tên của họ là , , , và .
Ghi chép sử sách Trung Quốc và các chức danh ban cho các vua của Wa
Năm 479 và 502 được tự động thăng cấp với việc thành lập Triều đại mới của Trung Quốc.
Các danh hiệu quân sự thể hiện quyền cai trị qua các nước khác nhau này thật ra không có thực quyền. Những sự tấn phong này phản ánh cuộc tranh bá quyền lực trên khu vực giữa Goguryeo và Wa, được miêu tả trong Bia đá Quảng Khai Thổ.
So sánh với Nihonshoki
Khi mà tên của các vị vua trong sử sách Trung Quốc rất khác những cái tên của các Thiên hoàng trong Nihonshoki, đặc điểm chi tiết của vị Thiên hoàng được ghi trong sử sách là chủ đề của nhiều tranh cãi đã kéo dài trong nhiều thế kỷ. Hầu hết các sử gia đương đại gán năm vua của Nhật Bản này cho những Thiên hoàng sau (hai khả năng được xác định cho vua San và Chin), chủ yếu dựa trên các chi tiết cá nhân về gia phả của họ được ghi chép trong các nguồn từ Trung Quốc. Mặt khác, bằng chứng khảo cổ học, chẳng hạn như chữ viết trên hai thanh kiếm Inariyama và Eta Funayama, cũng ủng hộ ý tưởng rằng Bu là cùng một người với Thiên hoàng Yūryaku, người được gọi là Wakatakeru Ōkimi bởi những người sống cùng thời.
San 讃 Thiên hoàng Nintoku hoặc Thiên hoàng Richū
Chin 珍 Thiên hoàng Hanzei hoặc Thiên hoàng Nintoku
Sai hoặc Sei 濟 Thiên hoàng Ingyō
Kō 興 Thiên hoàng Ankō
*Bu 武 Thiên hoàng Yūryaku
Khi Bu nhiều khả năng là Yūryaku, Kō, người được nói là anh trai của Bu, nhiều khả năng là cùng một người với Ankō, người cũng được ghi nhận ở Nihonshoki là anh trai của Yūryaku. Tuy nhiên, Tống thư ghi chép Kō với tên gọi "Thái tử Kō"; có một khả năng rằng ông không phải là Ankō, mà là Hoàng tử Kinashi no Karu, là thái tử của Ingyō.
Một số người nghi ngờ rằng cả hai đều là những người cai trị của một triều đình không phải Yamato mà trong thế kỷ thứ 5 cai trị hầu hết vùng đất ngày nay là Nhật Bản, vả là những người cho đến cuối cùng bị tiêu diệt bởi bởi tổ tiên của Triều đại hoàng gia hiện nay. Tuy nhiên, một ý tưởng như vậy không được chấp nhận rộng rãi trong giới học giả.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là các vua của Nhật Bản cổ đại, đã gửi sứ giả tới Trung Quốc trong thế kỷ thứ 5 để tăng cường tính hợp pháp của quyền lực cai trị bằng cách đạt được
thumb|Minh họa Nữ Oa. **Nữ Oa** (chữ Hán: 女媧), hay **Nữ Oa thị** (女媧氏), **Oa Hoàng** (媧皇), **Nữ Hi thị** (女希氏), tục gọi là **Nữ Oa nương nương** (女媧娘娘), là một thủ lĩnh thị tộc
**Tam Hoàng Ngũ Đế** (chữ Hán: 三皇五帝) là thời kỳ lịch sử đầu tiên của Trung Quốc, gồm các vị quân chủ huyền thoại của Trung Quốc trong thời kỳ từ năm 2852 TCN tới
**Vương quyền Yamato** (tiếng Nhật: ヤマト王権) là tổ chức chính trị, quyền lực chính trị được hình thành trên cơ sở liên minh giữa một số thị tộc có thế lực, đã nắm ngôi vua
nhỏ|SzungSu **Tống thư** (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
**Đại loạn nước Oa** hay là thời kì hỗn loạn và nội chiến ở Nhật Bản cổ đại (Oa quốc) vào cuối thời Di Sinh (tức thế kỉ thứ 2 Công nguyên). Đây là cuộc
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
**Vương quốc Lavo** (tiếng Thái: เมืองละโว้; Hán-Việt: **La Oa** 羅渦) là một thể chế chính trị ở tả ngạn sông Chao Phraya trong thung lũng Thượng Chao Phraya, tồn tại từ khoảng thế kỷ 7
**Cao Chu Mông** (tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 _Go Jumong_), hay **Đông Minh Thánh Vương** (東明聖王 _Dongmyeongseongwang_ hay 東明王 _Dongmyeongwang_) (58 - 19 TCN, trị vì 37 - 19 TCN) là vị vua sáng lập
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Đế Tân** (chữ Hán: 帝辛), tên thật Ân Thọ (子受) hoặc **Tử Thụ Đức** (子受德), còn gọi là **Thương vương Thụ** (商王受), **Thương Trụ**, **Thương Thụ**, là vị vua cuối cùng đời nhà Thương trong
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**_Thiếu Lâm võ vương_** (chữ Hán: 少林武王) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc dài 22 tập được phát sóng vào năm 2002 của đạo diễn Chang Hsin-yen, Liu Jiacheng và Wu Chia-tai. Phim
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là một nữ vương của nước Yamatai, một vùng của nước Yamato cổ đại. Bà còn được gọi là **Thân Ngụy Oa Vương** (親魏倭王; Shingiwaō) - do hoàng đế nước Ngụy phong hiệu. Trong các
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
Tinh Dầu Oải Hương - Lavenderđược chứng nhận có tính kháng khuẩn, giảm viêm và sát trùng cao, do đó ngoài việc được ưa chuộng làm tinh dầu xông hơi làm thoáng khí, khử mùi,
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Lâm Thanh Tuệ** (林青慧, Lín Qīnghuì, sinh ngày 5 tháng 4 năm 1979) hay **Selena Lâm** là một nữ họa sĩ truyện tranh Trung Hoa của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Cô nổi tiếng
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
thumb|[[Tranh lụa về Phục Hy thời nhà Tống.]] **Phục Hy** hay Tử Hoa (chữ Hán: 伏羲) (4486 TCN—4365 TCN), còn gọi là **Phục Hi thị** (伏羲氏), **Mật Hy** (宓羲), **Bào Hy** (庖羲), **Bao Hy** (包羲),
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
TINH DẦU CHÙA DÙ DK HERB CÓ GÌ KHÁC BIỆT?Tinh dầu chùa dù là một loại tinh dầu trị liệu có vị nồng ấm, mùi hơi đắng. Tinh dầu chùa dù có tác dụng kích
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
TÁC DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư.ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết- Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích
TÁC DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư.ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết- Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích
1. Tác dụng :- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết - Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích
TÁC DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư.ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết- Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích
TÁC DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư.ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết - Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng - Bổ thận
TÁC DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư.ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết- Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích
TÁC DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư.ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết- Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích
1. Tác dụng :- Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dư ơng, điều trị phụ nữ bị băng huyết- Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng- Bổ thận dương, ích tinh
**A Ba Thái** (, chữ Hán: 阿巴泰, 27 tháng 7 năm 1589 - 10 tháng 5 năm 1646), Ái Tân Giác La, người Mãn Châu Chính Lam kỳ, là Hoàng tử và nhà quân sự
**Louise của Liên hiệp Anh** (tiếng Anh: _Louise of the United Kingdom_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa del Reino Unido_; tiếng Đức: _Louise des Vereinigtes Königreich_; tiếng Pháp: _Louise du Royaume-Uni_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Vương quốc Lesotho** (phiên âm tiếng Việt: **Lê-xô-thô**; tiếng Sotho: _Muso oa Lesotho_; tiếng Anh: _Kingdom of Lesotho_) là một quốc gia tại cực Nam châu Phi. Nó nằm hoàn toàn bên trong nước Cộng
nhỏ|382x382px|Ảnh phục dựng chân dung vua Hàm Nghi **Hàm Nghi** (chữ Hán: 咸宜 3 tháng 8 năm 1871 – 14 tháng 1 năm 1944), tên thật **Nguyễn Phúc Ưng Lịch** (阮福膺𧰡), là vị hoàng đế
nhỏ|phải|Chân trời trên biển được nhìn ở [[Wisconsin, Hoa Kỳ.]] nhỏ|Một hình ảnh khá độc đáo mà những [[nhà du hành vũ trụ thường gặp. Đường chân trời chia thành các lớp đầy màu sắc,
**Lương thư** (chữ Hán phồn thể: 梁書; giản thể: 梁书) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Diêu Tư Liêm đời
**Robert II** (2 tháng 3, 1316 – 19 tháng 4, 1390) cai trị với vương hiệu Vua của người Scots từ 1371 cho đến khi qua đời, là vị quân vương đầu tiên của Nhà
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Phiên thiết Hán-Việt** là dùng cách **phiên thiết** (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán của
**John Winston Ono Lennon** (tên khai sinh: **John Winston Lennon**; 9 tháng 10 năm 19408 tháng 12 năm 1980) là nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhạc công và nhà hoạt động hòa bình người Anh,
**Cố Viêm Vũ** (; 15 tháng 7 năm 1613 – 15 tháng 2 năm 1682), vốn tên là **Cố Giáng** (), tự **Trung Thanh** (忠清), sau đổi tên thành **Viêm Vũ** (炎武), tự **Ninh Nhân**
thumb|[[Thành Cát Tư Hãn và vợ ông, Khả đôn Bột Nhi Thiếp.]] **Khả đôn** (chữ Hán: 可敦; ), còn gọi **Khả tôn** (可孙), **Khả hạ đôn** (可贺敦) hay **Cáp đồn** (哈屯), là một tước hiệu