✨Thiên hoàng Shijō

Thiên hoàng Shijō

là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1232 đến năm 1242.

Phả hệ

Trước khi lên ngôi (hoàng vị), ông có tên cá nhân của mình (imina) là Mitsuhito -shinnō (秀仁親王 ?), còn được gọi là Tosihito -shinnō.

Ông là con trai đầu tiên của Thiên hoàng Go-Horikawa.

Lên ngôi Thiên hoàng

Tháng 11/1232, Thiên hoàng Go-Horikawa thoái vị nhường ngôi cho con trai mới 1 tuổi, ấu vương Mitsuhito lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Shijō. Do vị Thiên hoàng còn quá bé nên mẹ ông là Kujo Michiie và Saionji Kintsune làm Nhiếp chính. Ông sử dụng lại niên hiệu của cha, đặt thành niên hiệu Jōei (11/1232 - 4/1233).

Không có ghi chép nào về hoạt động dưới thời Thiên hoàng Shijō trị vì. Quyền lực Nhật hoàng bị hạn chế và mất dần quyền về tay Mạc phủ.

Tháng 1/1242, Thiên hoàng Shijō đột ngột băng hà mà không để lại người thừa kế. Người anh họ của ông là thân vương Kunihito sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Saga.

Kugyō

  • Nhiếp chính: Kujō Norizane, 1231–1232
  • Nhiếp chính: Kujō Norizane, 1232–1235
  • Nhiếp chính: Kujō Michiie, 1235–1237
  • Nhiếp chính: Konoe Kanetsune, 1237–1242
  • Tả đại thần
  • Hữu đại thần
  • Nội đại thần
  • Đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Jōei (1232–1234)
  • Tenpuku (1233–1234)
  • Bunryaku (1234–1235)
  • Katei (1235–1238)
  • Ryakunin (1238–1239)
  • En'ō (1239–1240)
  • Ninji (1240–1243)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1232 đến năm 1242. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi (hoàng vị),
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là một khu lăng mộ của Hoàng gia Nhật Bản tại Higashiyama-ku, Kyoto. Nơi đây chôn cất 16 vị Thiên hoàng của Nhật Bản. Các ngôi mộ nằm trong ngôi chùa Sennyū-ji. ## Các Thiên
**Thiên Phúc** (天福) có thể chỉ: *Niên hiệu Thiên Phúc của Thạch Kính Đường, người sáng lập nhà Hậu Tấn (Ngũ đại). *Niên hiệu Thiên Phúc của Lưu Tri Viễn, người sáng lập nhà Hậu
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
nhỏ|373x373px| _[[Vườn mơ ở Kameido_ (1857), một trong những bản họa nổi tiếng nhất thuộc bộ tác phẩm _Trăm danh thắng Edo_ của Utagawa Hiroshige. ]] là một bộ tác phẩm in mộc bản, được
là các quý tộc cha truyền con nối ở Đế quốc Nhật Bản tồn tại từ năm 1869 đến năm 1947. phải|Nội sảnh Câu lạc bộ Quý tộc, Tokyo 1912 ## Nguồn gốc Sau cuộc
là một nhà thơ của Nhật Bản, về sau bà đã xuống tóc và trở thành sư cô. Bà đã tiến cung với tư cách là nữ quan cho Nội Thân vương Kuni, sau là