là vị Nhật hoàng thứ 17 theo danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
Theo Nhật Bản Thư Kỷ và Cổ sự ký, ông là con trai trưởng của Thiên hoàng Nintoku. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm tỉnh Osaka ngày nay. Người kế vị ông là em trai, Thiên hoàng Hanzei; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội (Thiên hoàng Kenzō và Thiên hoàng Ninken) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.
Một vài học giả cho rằng ông là Vua San trong Tống thư. Vua San cử sứ giả đến nhà Lưu Tống ít nhất 2 lần vào các năm 421 và 425, và qua đời trước năm 438, sau đó em trai mình kế vị.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Nhật hoàng thứ 17 theo danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là
, hay _Kenzo okimi_, còn được gọi theo thụy là **Hoằng Kế Thiên Hoàng** (弘計天皇), là Thiên hoàng thứ 23 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc
hay _Ninken okimi_ (khoảng 489) là vị Thiên hoàng thứ 24 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên
là Thiên hoàng thứ 21 của Nhật Bản, theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Yūryaku được cho là
thumb|Chân dung Thiên hoàng Seinei , hay _Shiraka no okimi_ là Thiên hoàng thứ 22 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
, đôi khi còn được gọi là , là một nhà thơ và là Hoàng hậu của Thiên hoàng Nintoku, vị Thiên hoàng thứ 16 của Nhật Bản, theo danh sách truyền thống. Bà là
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
là các vua của Nhật Bản cổ đại, đã gửi sứ giả tới Trung Quốc trong thế kỷ thứ 5 để tăng cường tính hợp pháp của quyền lực cai trị bằng cách đạt được