✨Thiên hoàng Go-Kōgon

Thiên hoàng Go-Kōgon

là Thiên hoàng thứ tư của Bắc triều, do Mạc phủ Ashikaga bảo hộ tại Kyōto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1352 đến năm 1371.

Phả hệ

Tên cá nhân của ông là Iyahito (弥 仁). Ông là con thứ hai của Thiên hoàng Kōgon, em trai của người tiền nhiệm là Thiên hoàng Sukō. Mẹ ông là Hideko (秀 子), con gái của Sanjō Kinhide.

Ông có 4 hoàng hậu, phu nhân với 15 người con cả trai lẫn gái. Hầu hết các con ông đều xuất gia theo đạo Phật, riêng con trai thứ hai là thân vương Ohito sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-En'yū.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 25 tháng 9 năm 1352, ông được Ashikaga Yoshiakira đặt lên ngôi sau khi Thái tử nhiếp chính Tadahito cùng hoàng tộc Bắc triều bị quân Nam triều bắt về Yoshino trong cuộc tấn công bất ngờ vào Kyoto năm 1351.

Trong thời gian Go-Kōgon ở ngôi, chiến tranh Nam - Bắc triều vẫn tiếp tục và kinh đô Kyoto của ông liên tục mất ổn định. Quân Nam triều nhiều lần tấn công kinh đô khiến triều đình ông ta phải bỏ chạy về Omi và những nơi khác. Mãi đến khi Ashikaga Yoshimitsu, con trai của Yoshiakira lên làm Shogun, tình hình bắt đầu lắng dịu. Yoshimitsu đem quân tấn công lực lượng của daimyo thủ hộ chống đối, qua đó kiềm chế sức mạnh của Nam triều. Nhờ chính sách này của Yoshimitsu mà Nam triều suy thoái và tạm dừng các cuộc tấn công vào Bắc triều, trất tự tại Kyoto được củng cố.

Chiến tranh liên miên làm hai phe Nam - Bắc triều cùng suy yếu, Thiên hoàng Go-Kōgon về sau cũng bị mất hết quyền lực, trở thành bù nhìn.

Vào ngày 09 tháng 4 năm 1371, ông thoái vị để con trai thứ hai là thân vương Ohito sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-En'yū.

Ông trở thành Thượng hoàng, mất tại chùa vì bệnh tật vào ngày 12 tháng 3 năm 1374.

Niên hiệu

Cũng như các Thiên hoàng tiền nhiệm của Bắc triều, ông đặt hai hệ thống niên hiệu:

Niên hiệu chính thống

  • Shōhei (1346–1370)
  • Kentoku (1370–1372)

Niên hiệu của Bắc triều

  • Kannō (1350–1352)
  • Bunna (1352–1356)
  • Embun (1356–1361)
  • Kōan (1361–1362)
  • Jōji (1362–1368)
  • Ōan (1368–1375)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ tư của Bắc triều, do Mạc phủ Ashikaga bảo hộ tại Kyōto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1352 đến năm 1371.
là Thiên hoàng thứ năm của Bắc triều do nhà Ashikaga ủng hộ tại Kyoto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1371 đến năm 1382. ##
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ ba của Bắc triều, được Mạc phủ Ashikaga lập lên và bảo hộ ở Kyōto, Nhật Bản. Theo các học giả thời tiền Thiên hoàng Minh Trị, triều đại của ông
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ hai của Bắc triều do nhà Ashikaga lập nên để chống lại Nam triều của Thiên hoàng Go-Murakami. Theo các học giả thời tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo
**Chōkei** (長慶天皇Chōkei-tennō) (1343 - 27 tháng 8 năm 1394) là Thiên hoàng thứ 98 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1368 đến năm 1383 ## Phả
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
thumb|upright|Hoàng gia huy ghi trên trang bìa của một quyển [[hộ chiếu Nhật Bản.]] thumb|upright|[[Mũi tàu của chiến hạm _Mikasa_]] **Hoàng gia huy Nhật Bản** hay , còn được gọi là **_' hay _**' hay
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản, phối ngẫu của Thiên hoàng Go-Daigo. Vào năm 1332, sau khi chồng bị lưu đày, bà được ban là , nhưng sau cùng
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
**Hojo Tokiyuki** (đọc là Hōjō Tokiyuki/Tokitsura) là một võ tướng thời cuối Kamakura đến thời Nam Bắc Triều, và được biết đến là con trai thứ của Hojo Takatoki, vị _Tokuso_ (_Đắc Tông_, người đứng
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ