✨Tế Công

Tế Công

Tế Công (chữ Hán: 濟公, 22 tháng 12 năm 1130 - 16 tháng 5 năm 1209), tên khai sinh là Lý Tu Duyên, pháp danh là Đạo Tế, là Thiền sư Trung Quốc đời Nam Tống. Sư là đệ tử của Thiền sư Huệ Viễn Hạt Đường, nối pháp đời thứ 13 tông Lâm Tế, phái Dương Kỳ. Sư còn được gọi với các tên gọi như Tế Điên Hòa thượng, Tế công Hoạt Phật, Tế Điên Đạo Tế Thiền sư.

Những gì người ta biết về sư phần lớn bắt nguồn từ các sự tích, truyền thuyết được truyền miệng trong dân gian. Phổ biến nhất là việc sư thường dùng thần thông để trừ yêu diệt ma, giúp đỡ người khó khăn và chống lại những bất công trong xã hội đương thời. Không giống với các tu sĩ Phật giáo lúc bấy giờ, sư thích ăn thịt, uống rượu. Về ngoại hình, sư thường mặc bộ tăng bào rách được vá lại, đội mũ có thêu chữ Phật (佛), tay phải cầm một bình rượu, tay trái cầm một cái quạt tre rách và trên cổ đeo tràng hạt. Mục đích chính của Tế công khi ăn thịt, uống rượu, ăn mặc lôi thôi như vậy là để giúp cho phàm phu phá đi sự chấp tướng, ngã mạn của mình.

Sau khi mất, Tế công trở thành một huyền thoại lưu truyền trong văn hóa dân gian Trung Quốc, được tín ngưỡng dân gian Trung Quốc thần thánh hóa trở thành một vị thần và được thờ cúng ở nhiều nơi. Dựa trên cảm hứng từ sư, có nhiều tác phẩm, tiểu thuyết đã ra đời. Nổi tiếng nhất là bộ Tế Công Toàn Truyện do Quách Tiểu Đình, người đời Thanh sáng tác.

Tiểu sử

trái|nhỏ|Nhà cũ nơi Lý Tu Duyên và cha mẹ từng sống. Sư quê ở làng Vĩnh Ninh, huyện Thiên Thai, Thai Châu, tỉnh Chiết Giang; họ Lý, tên Tu Duyên (hoặc Tu Nguyên), Tâm Viễn, tự là Hồ Ấn, hiệu Phương Viên Tẩu. Cha tên là Lý Mậu Xuân, ông vốn là cố vấn quân sự, mẹ là Vương phu nhân. Sư sinh vào năm 1130, một số tài liệu khác nói là năm 1148. Trước lúc sinh ra sư, Vương phu nhân nằm mộng thấy mình nuốt mặt trời.

Năm 18 tuổi, cha mẹ đều đã qua đời cả. Sư bèn đến xuất gia và thọ giới tại Linh Ẩn Thiền tự và được ban pháp danh là Đạo Tế. Trong quá trình tham học, sư từng đến yết kiến nhiều vị Thiền sư đương thời như Thiền sư Pháp Không Nhất Bản ở Quốc Thanh tự, Thiền sư Đạo Thanh ở Kỳ Viên tự, Thiền sư Đạo Tịnh ở Quan Âm tự. Cuối cùng, sư đến núi Hổ Khâu, Bình Giang học Thiền với Thiền sư Hạt Đường Huệ Viễn (cũng là trụ trì chùa Linh Ẩn ở Hàng Châu) và khai ngộ.

Sau khi Hòa thượng Huệ Viễn thị tịch, Tế công lại bị các vị sư khác trong chùa dèm pha. Sư bèn rời khỏi chùa Linh Ẩn đến trú tại Tịnh Từ Thiền tự ở Hàng Châu. Khi chùa Tịnh Từ bị hỏa hoạn đổ nát, sư đến vùng Nghiêm Lăng hoằng hóa. năm Gia Định thứ 2 (1209), sư an nhiên ngồi kiết già thị tịch tại chùa Tịnh Từ, hưởng thọ 79 tuổi (hoặc 61 tuổi theo các tài liệu khác). Trước khi tịch, sư có để lại một bài kệ:

:Sáu mươi năm phiêu bạt đó đây

:Vách phên trống toát chẳng hề lay

:Bây chừ khăn gói quay về lại

:Dòng xưa còn mãi nước trời mây.

Trong văn hóa đại chúng

Sách

  • Tế Công Toàn Truyện (濟公全傳) do Quách Tiểu Đình (郭小亭) sáng tác, quyển sách này đã được dịch sang Tiếng Anh với tiêu đề: Những cuôc phiêu lưu của tăng điên Tế Công: Trí tuệ say xỉn của vị thiền tăng nổi tiếng nhất Trung Quốc (Adventures of the Mad Monk Ji Gong: The Drunken Wisdom of China's Most Famous Chan Buddhist Monk), dịch bởi John Robert Shaw, xuất bản năm 2014.

Phim điện ảnh

  • Phật Sống Tế Công (The Living Buddha, 濟公活佛), phim Hồng Kông năm 1939 với diễn viên chính là Yee Chau-sui.
  • Tế Công: Phật Sống Tái Sinh (Ji Gong: Reincarnated Buddha, 濟公活佛), phim Hồng Kông năm 1949, diễn viên chính là Yee Chau-sui.
  • Tế Công Tam Khí Hóa Vân Long (How the Monk Chai Kung Thrice Insulted Wah Wan-Lung, 濟公三氣華雲龍), sản xuất vào năm 1950, diễn viên chính Yee Chau-sui.
  • Tế Công Truyện (The Mischievous Magic Monk , 濟公傳), phim Hồng Kông năm 1954, diễn viên chính là Hung Boh.
  • Tế Công Tân Truyền Kỳ (A New Tale of the Monk Jigong), phim Hồng Kông năm 1954, diễn viên chính Leung Sing-bo.
  • Tế Công Hỏa Thiêu Tỳ Bà Tinh (Ji Gong Sets the Fire on the Impenetrable Pi-pa Spirit, 濟公火燒琵琶精), phim Hồng Kông năm 1958, diễn viên chính Leung Sing-bo.
  • Phật Sống Tế Công (Ji Gong: The Living Buddha, 濟公活佛), phim Hồng Kông năm 1964, diễn viên chính Sun Ma Sze Tsang.
  • Tế Công Hiện Đại (A Modern Ji Gong, 摩登濟公), phim Hồng Kông năm 1965, Sun Ma Sze Tsang.
  • Tế Công Đại Náo Công Đường (Ji Gong Raids the Courtroom, 濟公大鬧公堂), phim Hồng Kông 1965, Sun Ma Sze Tsang.
  • Tế Công Tróc Yêu (Ji Gong Is After the Demon, 濟公捉妖), phim Hồng Kông 1965, Sun Ma Sze Tsang.
  • Tế Công Đấu Bát Tiên (Ji Gong and the 8 Immortals, 濟公鬥八仙), phim Hồng Kông 1966, Sun Ma Sze Tsang.
  • Tế Công Hoạt Phật (The Magnificent Monk, 濟公活佛), phim Hồng Kông năm 1969, Cheung Kwong-chiu.
  • Phật Sống Tế Công (The Living Buddha Chikung, 濟公活佛), phim Hồng Kông năm 1975, Yueh Yang.
  • Tế Điên (The Mad Monk, 佛跳牆), phim Hồng Kông sản xuất năm 1977 bởi Shaw Brothers Studio, diễn viên chính Julie Yeh Feng.
  • Ô Long Tế Công (The Mad Monk Strikes Again, 烏龍濟公), phim Hồng Kông sản xuất năm 1978 bởi Shaw Brothers Studio, Julie Yeh Feng.
  • Tân Tế Công Hoạt Phật (Xin Ji Gong Huo Fo, 新濟公活佛), phim Đài Loan năm 1982, diễn viên chính Hsu Pu-liao.
  • Tế Điên (The Mad Monk, 濟公), phim Hồng Kông năm 1993, diễn viên chính Châu Tinh Trì.
  • Tế Công Cổ Sát Phong Vân (Ji Gong: Gu Cha Fengyun, 濟公·古剎風雲), phim Trung Quốc năm 2010, diễn viên chính Du Bản Xương.
  • Tế Công Trà Diệc Hữu Đạo (Ji Gong: Cha Yi You Dao, 濟公·茶亦有道), phim Trung Quốc năm 2010, Du Bản Xương. nhỏ|Karl Maka, người nổi tiếng nhờ đóng vai Tế Công trong bộ phim Zen Master, 2001.

Phim truyền hình

  • Hàng Long La Hán (Xianglong Luohan, 降龍羅漢), phim truyền hình Đài Loan năm 1984, sản xuất bởi CTV, diễn viên chính Hsu Pu-liao.
  • Tế Công (Ji Gong, 濟公), phim truyền hình Trung Quốc năm 1985, sản xuất bởi Shanghai TV and Hangzhou TV, diễn viên chính Du Bản Xương.
  • Hồ Đồ Thần Tiên (Hutu Shenxian, 糊塗神仙), phim truyền hình Đài Loan 1986, sản xuất bởi TTV, diễn viên chính Lung Kuan-wu.
  • Tế Công (Buddha Jih, 濟公), phim Hồng Kông gồm 2 phần năm 1986, sản xuất bởi ATV, diễn viên chính Lam Kwok-hung.
  • Đại Tiểu Tế Công (Daxiao Ji Gong, 大小濟公), phim truyền hình Đài Loan năm 1987, sản xuất bởi CTS, diễn viên chính Shih Ying.
  • Khoái Lạc Thần Tiên (Kuaile Shenxian, 快樂神仙), phim truyền hình Đài Loan năm 1987, sản xuất bởi TTV, diễn viên chính Cheng Ping-chun.
  • Tế Công (Ji Gong, 濟公), phim truyền hình Trung Quốc 1988, sản xuất bởi Shanghai TV and Hangzhou TV, diễn viên chính Du Bản Xương and Lü Liang.
  • Tế Công Hoạt Phật (Ji Gong Huo Fo, 濟公活佛), phim truyền hình Trung Quốc 1989, sản xuất bởi CTPC and Ningbo Film Company, diễn viên chính Du Bản Xương.
  • Tế Công Tân Truyện (Ji Gong Xin Zhuan, 濟公新傳), phim truyền hình Đài Loan năm 1991, sản xuất bởi CTV, diễn viên chính Ku Pao-ming.
  • Tế Công (Ji Gong, 濟公), phim truyền hình Đài Loan năm 1995, sản xuất bởi TTV, diễn viên chính Châu Minh Tăng.
  • Huyền Thoại Tế Công (The Legends of Jigong, 濟公活佛), phim truyền hình Singapore năm 1996, sản xuất bởi TCS (now Mediacorp), diễn viên chính Xie Shaoguang.
  • Tế Công Hoạt Phật (Ji Gong Huo Fo, 濟公活佛), phim truyền hình Đài Loan năm 1997, sản xuất bởi CTV, diễn viên chính Châu Minh Tăng và Lin You-hsing.
  • Tế Công (The Legend of Master Chai, 濟公), phim truyền hình Hồng Kông năm 1997, sản xuất bởi TVB, diễn viên chính Joey Leung.
  • Tế Công Du Ký (濟公游記), phim truyền hình Trung Quốc năm 1998, sản xuất bởi Zhejiang TV, diễn viên chính Du Bản Xương.
  • Thiền sư (Zen Master, 濟公傳奇), phim truyền hình Hồng Kông năm 2001, chuyển thể từ bộ phim Buddha Jih năm 1986, sản xuất bởi ATV, diễn viên chính Karl Maka.
  • Tế Công (Ji Gong, 濟公), phim truyền hình Đài Loan sản xuất bởi Formosa Television năm 2007, diễn viên chính Lung Shao-hua.
  • Hoạt Phật Tế Công (The Legend of Crazy Monk, 活佛濟公), phim truyền hình Trung Quốc gồm 3 phần sản xuất bởi Shanghai Chongyuan Cultural Company and Hangzhou Baicheng Media Company, diễn viên chính Trần Hạo Dân. Ba phần này được phát hành từ năm 2009-2011.
  • Tân Tế Công (New Mad Monk, 濟公活佛), phim truyền hình Trung Quốc năm 2013 sau phim The Mad Monk (Tế Điên) của Châu Tinh Trì, sản xuất bởi Lafeng Entertainment, diễn viên chính Trần Hạo Dân. *Tế Công Truyền Kỳ (Final Destiny, 一笑渡凡間), phim truyền hình Hồng Kông năm 2021, sản xuất bởi TVB, diễn viên chính Tiêu Chính Nam.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải **Y tế công cộng** là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội Sức khoẻ
Cộng hòa Séc là một quốc gia dân chủ mới nổi ở Đông Âu, có nền kinh tế công nghiệp phát triển. Nó là một trong những nền kinh tế ổn định nhất và thịnh
**Trường Y tế công cộng Toàn cầu Gillings thuộc Đại học North Carolina** là trường y tế công cộng thuộc Đại học North Carolina tại Chapel Hill, một trường đại học công lập tại thành
**Tình trạng Khẩn cấp Y tế Công cộng Quốc tế**, (tiếng Anh: _public health emergency of international concern_; viết tắt: **PHEIC**) là một tuyên bố chính thức của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
**Kinh tế Cộng hòa Ireland** là nền kinh tế hiện đại, phụ thuộc vào thương mại, với mức tăng trưởng cao, trung bình là 10% từ năm 1995–2000. Nông nghiệp trước đây là một trong
thumb|Tòa nhà Công đoàn ở Moskva, nơi diễn ra Đại hội VII Quốc tế Cộng sản **Đại hội toàn cầu lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản** là hội nghị đa quốc gia tổ
**Kinh tế Cộng hòa Trung Phi ** là một trong những kinh tế kém phát triển nhất thế giới. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn (55%) trong tổng sản phẩm quốc nội và cơ
**Trường Đại học Y tế Công cộng** là một trường đại học được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 2001 theo Quyết định số 65/2001 /QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, trụ sở cũ
**Tế Công** (chữ Hán: 濟公, 22 tháng 12 năm 1130 - 16 tháng 5 năm 1209), tên khai sinh là Lý Tu Duyên, pháp danh là Đạo Tế, là Thiền sư Trung Quốc đời Nam
**Chi bộ Pháp của Quốc tế Công nhân** (tiếng Pháp: Section française de l'Internationale ouvrière, viết tắt là SFIO) là một đảng chính trị cánh tả tại Pháp thành lập vào năm 1905, được chỉ
## Đệ Nhất Quốc tế Tức là Hội Quốc tế Công Nhân do Marx và Engels lập ngày 28 tháng 9 năm 1864 tại London, Anh Quốc và giải tán năm 1876 tại Philadelphia, Hoa
**Bộ Y tế Công cộng** Bắc Triều Tiên (tiếng ) là cơ quan hành chính trung ương của Nội các Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Bộ được thành lập vào ngày 2
**Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An** được thành lập tại Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. ## Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
nhỏ|430x430px|Tác động của công nghiệp hóa lên mức thu nhập của người dân từ năm 1500. Biểu đồ cho thấy rõ tổng sản lượng trong nước ở mỗi quốc gia **Công nghiệp hóa** là quá
**Đoàn Ủy nhiệm Y tế Công cộng Hoa Kỳ** (tiếng Anh:_United States Public Health Service Commissioned Corps_ hay viết tắt là **_PHSCC_**) là lực lượng đồng phục liên bang thuộc Cơ quan Y tế Công
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
: _Đừng nhầm lẫn với tổ chức Cứu trợ Quốc tế Công nhân (còn gọi là Mezhrabpom), được thành lập bởi Đệ Tam Quốc tế vào năm 1921 để chuyển viện trợ quốc tế cho
**Quốc tế Cộng sản**, còn gọi là **Quốc tế III** hay **Đệ tam Quốc tế**, là một tổ chức chính trị cực tả theo đường lối chủ nghĩa Marx-Lenin. Tổ chức được thành lập vào
**Dịch tễ học** là khoa học nghiên cứu về tần số và sự phân bố tần số mắc bệnh và tử vong của bệnh trạng cùng với các yếu tố quy định sự phân bố
**Đảng Cộng sản Triều Tiên **(), thường gọi tắt là **Triều Cộng**, là một chính đảng theo chủ nghĩa cộng sản được Quốc tế Cộng sản thành lập tại một hội nghị bí mật ở
nhỏ|phải|Tôn sư Nguyễn Tế Công **Nguyễn Tế Công** (1877 - 1959) hay Nguyễn Tề Công là một võ sư Vĩnh Xuân Quyền người Việt gốc Hoa và được xem là Sư tổ hệ phái Vĩnh
**Hệ thống y tế**, đôi khi được gọi là **hệ thống chăm sóc sức khỏe**, là việc tổ chức con người, tổ chức và tài nguyên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để
**Trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông** (tiếng Nga: _Коммунистический университет трудящихся Востока_, viết tắt trong tiếng Nga là _КУТВ_, tiếng Anh: _Communist University of the Toilers of the East_ hoặc _Far East
**Sức khỏe cộng đồng** là một lĩnh vực nghiên cứu chính trong các ngành khoa học y tế và lâm sàng, tập trung vào việc duy trì, bảo vệ và cải thiện tình trạng sức
**Hoạt Phật Tế Công** (tiếng Trung :活佛济公) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc kể về cuộc đời của Tế Công. Loạt phim do Lâm Thiêm Nhất làm đạo diễn và dựa trên tiểu
**Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản** (; ; , _Bōkyō kyōtei(Phòng Cộng Hiệp Định)_), chính thức là **Hiệp ước chống lại Quốc tế Cộng sản** (tiếng Đức: _Abkommen gegen die Kransistische Internationale_), là một
《**Tế Công truyền kỳ》**(tên tiếng Hoa: **一笑渡凡間**; tên tiếng Anh: **Final Destiny**; tên khác: **Nhất Tiếu Độ Phàm Gian**) là bộ phim thần thoại cổ trang Hồng Kông được quay và sản xuất bởi đài
**Ga bộ y tế công cộng** (, ) là một ga Bangkok MRT trên Tuyến Tím. Nhà ga mở cửa ngày 6 tháng 8 năm 2016 nằm trên đường Tiwanon ở tỉnh Nonthaburi. Nhà ga
**Đảng Cộng sản România** (, , **PCR**) là một đảng cộng sản ở România. Kế thừa phe Bolshevik của Đảng Xã hội România, Đảng Cộng sản România đã chứng thực ý thức hệ cho một
**_Tế Công_** () là phim truyền hình 1997 do hãng TVB sản xuất. Bộ phim lấy cảm hứng từ cuộc đời của nhà sư Tế Công. ## Nội dung Giáng Long, Hao Thiên Khuyển và
**Đảng Cộng sản Đan Mạch** (, DKP) là một đảng cộng sản ở Đan Mạch. Đảng được thành lập vào ngày 9 tháng 11 năm 1919 với tên **Đảng Xã hội cánh tả Đan Mạch**
Dn5sao hợp tác với trường Cao đẳng Kinh tế Công nghệ Tp. HCM tuyển sinh cao đẳng, du học, xklđ, võ thuật và các khóa ngắn hạn.
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế Đài Loan** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao. Năm 2019, GDP danh nghĩa của hòn đảo
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Đường cong Phillips** là một mô hình kinh tế, được đặt tên theo nhà kinh tế học Alban William Phillips – người đưa ra giả thuyết về mối tương quan giữa việc giảm tỉ lệ
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết