✨Tàu tiếp liệu khu trục

Tàu tiếp liệu khu trục

thumb|right|Tàu tiếp liệu khu trục cùng với một chi hạm đội tàu khu trục [[Allen M. Sumner (lớp tàu khu trục)|lớp Allen M. Sumner tại vịnh Subic, Philippines, tháng 11, 1963]]

Tàu tiếp liệu khu trục (tên gọi cũ "Khu trục hạm cơ xưởng", tiếng Anh: "destroyer tender" hoặc "destroyer depot ship") là một kiểu tàu kho chứa, một tàu phụ trợ được thiết kế để cung cấp dịch vụ bảo trì cho một chi hạm đội tàu khu trục hay các tàu chiến nhỏ khác. Việc sử dụng lớp tàu này đã giảm dần sau khi đạt đến đỉnh cao trong nữa đầu thế kỷ 20, do vai trò và vũ khí trang bị của các tàu chiến nhỏ đã tiến hóa, cộng với tiến bộ kỹ thuật đã giúp nâng cao hiệu suất và độ bền của động cơ tàu thuyền.

Bối cảnh

Trong giai đoạn cách mạng công nghiệp vào nữa cuối thế kỷ 19, những tàu chiến bọc sắt chạy động cơ hơi nước đã thay thế cho những chiếc tàu gỗ chạy buồm, nhưng vũ khí của hải quân chủ yếu vẫn dựa vào hải pháo. Tàu chiến đầu tiên bị đánh chìm bởi ngư lôi là chiếc tàu chiến bọc sắt Blanco Encalada vào năm 1891. Khi hải quân các nước nhận ra sự mong manh của những chiếc thiết giáp hạm đắt tiền của họ trước những tàu phóng lôi rẻ tiền, họ bắt đầu cho đóng những chi hạm đội tàu diệt tàu phóng lôi (torpedo boat destroyers), hay gọi tắt là destroyer (tàu khu trục).

Những tàu diệt tàu phóng lôi đầu tiên có kích cỡ nhỏ để tối ưu hóa sự cơ động, và vận hành bằng động cơ hơi nước lớn nhằm có được tốc độ tối đa đã ngăn chặn tàu phóng lôi đối phương trước khi chúng có thể tiếp cận gần hàng chiến trận hạm đội nhà. Các tàu khu trục này chất đầy máy móc, than, pháo bắn nhanh và đạn dược đến mức thậm chí không có chỗ nghỉ cho thủy thủ đoàn. Vì vậy đã phát sinh nhu cầu cần có một tàu hậu cần để phục vụ cho chi hạm đội này; chúng cung cấp chỗ nghỉ ngơi và ăn uống cho thủy thủ đoàn tàu khu trục, đi kèm theo các tàu tiếp than để phục vụ cho hạm đội chiến trận. Những tàu tiếp liệu khu trục còn có cả bếp ăn, bộ phận hành chánh và quân y, và những hạ sĩ quan chuyên nghiệp để sửa chữa động cơ cho tàu khu trục. Các tàu này còn mang the những nguồn phụ tùng để sửa chữa tàu khu trục.

Sự tiến hóa

Khi Hạm đội Great White thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới vào năm 1907, chúng được tháp tùng bởi một tàu tiếp liệu, , và một tàu sửa chữa, . Tàu sửa chữa không thể cung cấp dịch vụ và nhân sự như một tàu tiếp liệu, nhưng nó mang đến nhiều khả năng sửa chữa hơn, bao gồm cả thiết bị và nhân sự để sửa chữa những hỏng hóc động cơ nghiêm trọng hay hư hại trong tác chiến. Tàu sửa chữa có những xưởng máy và đầy đủ những thiết bị và lò đúc để hoàn thành mọi sửa chữa không yêu cầu đến ụ nổi.

Trọng lượng choán nước của tàu khu trục đã tăng thêm theo thời gian, từ 1.000 tấn trong giai đoạn Thế Chiến I lên 2.000 tấn cho các tàu khu trục tháp tùng các tàu sân bay nhanh trong Thế Chiến II. Những tàu tiếp liệu khu trục Hoa Kỳ trong Thế Chiến II mang theo một số cơ số đạn dược và mìn sâu cũng như thực hiện việc sửa chữa và tiếp tế ngư lôi, nhưng chúng tập trung vào công việc sửa chữa.

Lớp tàu tiếp liệu khu trục Dixie được trang bị lò đúc, lò rèn, máy tiện kim loại và máy hàn để tiến hành những sửa chữa lớn, cùng một xưởng quang học và xưởng đồng hồ để sửa chữa ống nhòm, kính lục phân, đồng hồ hàng hải, máy đo tầm xa quang học cùng các máy tính tương tự để kiểm soát hỏa lực. Những tàu tiếp liệu này cũng vận hành các máy chưng cất và máy phát điện để cung cấp nước sạch và điện năng cho các tàu khu trục neo đậu cặp bên mạn phải ngừng hoạt động để sửa chữa nồi hơi.

Khi tải trọng của tàu khu trục tăng thêm, chúng chở thêm nhân sự và thiết bị mà trước đây chỉ có trên tàu tiếp liệu. Tàu khu trục trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh đã tiệm cận kích cỡ một tàu tuần dương trước đây, và với kích cỡ này bắt đầu đảm nhiệm những hoạt động tác chiến độc lập của tàu tuần dương. Vì vậy những tàu tiếp liệu còn hoạt động có chức năng khó phân biệt với một tàu sửa chữa.

Danh sách tàu tiếp liệu khu trục

Một số tàu tiếp liệu khu trục được thiết kế và đóng cho mục đích phục vụ các chi hạm đội khu trục, trong khi những chiếc khác được cải biến từ những con tàu được chế tạo cho mục đích khác. Bảng dưới đây so sánh các kiểu tàu được thiết kế như là tàu tiếp liệu khu trục:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Tàu tiếp liệu khu trục cùng với một chi hạm đội tàu khu trục [[Allen M. Sumner (lớp tàu khu trục)|lớp _Allen M. Sumner_ tại vịnh Subic, Philippines, tháng 11, 1963]] **Tàu tiếp liệu khu
thumb|Tàu chở thủy phi cơ [[Pháp _Foudre_]] thumb|, từng phục vụ như một tàu sân bay thủy phi cơ trong hai tháng vào năm 1913 thumb| vào khoảng năm 1918 **Tàu tiếp liệu thủy phi
thumb| (phía sau), một trong hai tàu tiếp liệu tàu ngầm được [[Hải quân Hoa Kỳ duy trì. Chiếc tàu ngầm tấn công đang ở phía trước.]] **Tàu tiếp liệu tàu ngầm**, (tên gọi cũ
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Cannon**_ là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống và chiến
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Lớp tàu khu trục _Wickes**_ (từ DD-75 đến DD-185) là một nhóm 111 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1917-1919. Cùng với 6 chiếc lớp _Caldwell_ dẫn trước
hay còn được biết dưới tên gọi dự án **22DDH** là một lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Lớp Izumo được
**Lớp tàu khu trục _Clemson**_ là một nhóm 156 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã phục vụ cho đến hết Chiến
**_Yamagumo_** (tiếng Nhật: 山雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục _Asashio_ bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm
**_Naganami_** (tiếng Nhật: 長波) là một tàu khu trục thuộc lớp _Yūgumo_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Naganami_ được đặt lườn tại Xưởng
**USS _Bangust_ (DE- 739)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**USS _Bunch_ (DE-694/APD-79)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan Kenneth
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**USS _William T. Powell_ (DE-213/DER-213)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ
**USS _James E. Craig_ (DE-201)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu tá
**USS _Edgar G. Chase_ (DE-16)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**USS _Brough_ (DE-148)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Wintle_ (DE-25)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
**USS _O'Flaherty_ (DE-340)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Ulvert M. Moore_ (DE-442)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
thumb|right| USS _Barr_ (APD-39) (nguyên là tàu hộ tống khu trục DE-576) sau khi được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc phụ trợ **Tàu vận chuyển cao tốc** (tiếng Anh: high-speed transport)
**_Hatsushimo_** (tiếng Nhật: 初霜) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Hatsushimo_ đã tham
**USS _Alvin C. Cockrell_ (DE-366)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**_Hatsuzuki_** (tiếng Nhật: 初月 - _Sơ Nguyệt)_ là một khu trục hạm lớp _Akizuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Là con tàu thứ tư của lớp _Akizuki_, _Hatsuzuki_ đã tham chiến tích cực
**_Wakaba_** (tiếng Nhật: 若葉) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Wakaba_ đã tham
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**_Oboro_** (tiếng Nhật: 朧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**_Hatsuharu_** (tiếng Nhật: 初春) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo
**Lớp tàu khu trục _Hatsuharu**_ (tiếng Nhật: 初春型駆逐艦 - Hatsuharugata kuchikukan) là một lớp bao gồm sáu tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản phục vụ trước và trong Chiến
**_Murasame_** (tiếng Nhật: 村雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Murasame_ đã từng tham gia nhiều hoạt
**Lớp tàu khu trục _Sakura**_ (tiếng Nhật: 櫻型駆逐艦 - Sakuragata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai tàu khu trục hạng nhì của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trước Chiến tranh
**Lớp tàu khu trục _Allen M. Sumner**_ là một nhóm 58 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; và thêm mười hai chiếc khác được
**USS _Tills_ (DE-748)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**_Hokaze_** (tiếng Nhật: 帆風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Mikazuki_** (tiếng Nhật: 三日月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**Lớp tàu khu trục J, K và N** là một lớp bao gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc hạ thủy vào năm 1938. Sau khi lớp Tribal dẫn trước
**Lớp tàu khu trục Hunt** là một lớp tàu khu trục hộ tống được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những chiếc đầu tiên được đặt
**USS _Beverly W. Reid_ (APD-119/LPR-119)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-722**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
**_Akikaze_** (tiếng Nhật: 秋風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là