✨Tầng Rupel

Tầng Rupel

Tầng Rupel là tầng đầu tiên của thế Oligocen. Tầng này trải dài trong khoảng thời gian từ 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma) tới 27,82 ± 0,1 Ma. Tên gọi của tầng này lấy theo tên gọi của sông Rupel ở Bỉ.

Tầng này bắt đầu khi có các hóa thạch của trùng lỗ phù du Hantkenina và kết thúc trước khi có hóa thạch của trùng lỗ phù du Chiloguembelina.

Định nghĩa địa tầng

Đáy của tầng Rupel (cũng là đáy của thống Oligocen) là khi có sự tuyệt chủng của chi trùng lỗ Hantkenina. GSSP chính thức cho đáy tầng Rupel được gán năm 1992 (Massignano, Italy). Sự chuyển tiếp sang tầng Chatti cũng được đánh dấu bằng một GSSP (dự kiến) vào tháng 8 năm 2017 (Monte Conero, Italia).

Đỉnh của tầng Rupel (đáy của tầng Chatti) là khi có sự tuyệt chủng của chi trùng lỗ Chiloguembelina (cũng là đáy của đới sinh vật trùng lỗ P21b).

Tầng Rupel chồng lấp với các kỳ động vật có vú trên cạn Bắc Mỹ gồm Orellan, Whitney và Geringe/Arikaree hạ, các kỳ động vật có vú trên cạn Nam Mỹ gồm Tinguiririca và Deseado, các kỳ động vật có vú trên cạn châu Âu gồm thượng Headon, Suevi và hạ Arverni (tầng Rupel kéo dài từ đới 21 tới đới 24 và một phần đới 25 của đới Paleogen động vật có vú), và kỳ động vật có vú trên cạn châu Á hạ Hsandagol.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tầng Rupel** là tầng đầu tiên của thế Oligocen. Tầng này trải dài trong khoảng thời gian từ 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma) tới 27,82 ± 0,1 Ma. Tên gọi của tầng này
**Tầng Chatti** trong niên đại địa chất là kỳ muộn của thế Oligocen, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên của thống Oligocen. Kỳ Chatti tồn tại từ ~ Ma đến
**_Abdounia_** là một chi cá mập mắt trắng đã tuyệt chủng sống ở kỷ Paleogen. Chúng được nghiên cứu dựa trên những mẫu vật răng. Các loài thuộc chi _Abdounia_ được xem là một trong
**Kỷ Paleogen** (hay **kỷ Palaeogen**) còn gọi là **kỷ Cổ Cận**, là một đơn vị cấp kỷ trong niên đại địa chất, bắt đầu khoảng 65,5 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) và kết thúc
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**_Abadzekhia_** là một chi cá thu rắn tiền sử đã tuyệt chủng sống vào đầu thế Oligocen ở nơi mà này nay là Dãy núi Kavkaz của miền Nam nước Nga. Hóa thạch của chi
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Romelu Menama Lukaku Bolingoli** (; sinh ngày 13 tháng 5 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc
Đông nam châu Âu những năm 1000. Cuộc chiến giữa Đông La Mã và Bulgaria đang trong giai đoạn gay cấn nhất. Lúc này, đông Bulgaria nằm dưới sự cai trị của người Bulgaria. **Trận
**Serres** (tiếng Hy Lạp: Σέρρες, hình thức: Σέρραι Sérrai) là một thành phố thuộc tỉnh Trung Macedonia, Hy Lạp. Thành phố Serres nằm trong một đồng bằng màu mỡ ở độ cao khoảng 70 m,
**Bỉ** là một quốc gia liên bang nằm ở Tây Âu, giáp Biển Bắc. Bỉ giáp Pháp (556 km), Đức (133 km), Luxembourg (130 km) và Hà Lan (478 km). Bỉ bao gồm các vùng Vlaanderen, Wallonie và Bruxelles.