✨Tam vương (Xiêm)

Tam vương (Xiêm)

Tam vương (), đệ tam vương ( Krom Phra Ratcha Wang Bowon Sathan Phimuk) hay chúa Hậu cung ( Krom Phra Ratcha Wang Lang), là người kế vị trên danh nghĩa (heir presumptive) của Nhị vương, Xiêm.

Danh sách Tam vương Xiêm

vương quốc Ayutthaya

Chopkhotchaprasit (1688–?) Borommakot (1703–1708)

vương quốc Rattanakosin

*Anurak Devesh (Ma Lặc), 1782–1806)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tam vương** (), **đệ tam vương** ( _Krom Phra Ratcha Wang Bowon Sathan Phimuk_) hay **chúa Hậu cung** ( _Krom Phra Ratcha Wang Lang_), là người kế vị trên danh nghĩa (heir presumptive) của Nhị
**Somdet Phra Chao Lan Ther Chaofa Krom Phra Anurak Devesh** (, 28 tháng 3 năm 1746 – 20 tháng 12 năm 1806), tên thật là **Thong-In** (), là Tam vương Xiêm (Thái Lan) từ năm
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Vương quốc Ayutthaya** (tiếng Thái: อยุธยา; phiên âm tiếng Việt: _A-dút-tha-da_; Hán-Việt: **A Du Đà Da** 阿瑜陀耶 hay **Đại Thành** 大城) là một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1351 đến 1767.
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1718)** là cuộc tấn công của quân Ayutthaya vào Hà Tiên, phần lãnh thổ Đàng Trong (thuộc nước Đại Việt, tức Việt Nam ngày nay) dưới thời chúa Nguyễn Phúc
:''Xem các mục từ khác cũng có tên Sukhothai tại Sukhothai. **Vương quốc Sukhothai** (tiếng Thái: อาณาจักรสุโขทัย, phát âm như _A-na-chặc Xụ-khổ-thai_; Hán-Việt: **Tố Khả Thái** 素可泰, phiên âm tiếng Việt: **Su-khô-thay**) là một vương
**Tâm sở** (zh. 心所, sa., pi. _cetasika_), hoặc **Tâm sở hữu pháp** (sa. _caittadharma_), là những yếu tố phụ thuộc vào Tâm, gắn liền với một nhận thức (sa. _vijñāna_) – nhận thức đây cũng
**Vương quốc Nakhon Si Thammarat** (hay vương quốc Ligor) là một trong những tiểu quốc (_mueang_) Mã Lai kiểm soát một phần lớn bán đảo Mã Lai, sau bị người Xiêm thôn tính gộp vào
**Phrabat Somdet Phra Pinklao Chaoyuhua** () (04 Tháng 9 năm 1808 - 07 tháng 1 năm 1866) là Nhị vương Xiêm. Ông là em trai của vua Mongkut (Rama IV), người đăng quang anh như
**Tâm lý chống Thái Lan** bao gồm sự căm ghét và hận thù hướng về người Thái, hoặc đất nước Thái Lan. ## Campuchia Sự nổi giận đối với người Thái ở Campuchia đã tồn
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Vương quốc Malacca** (, chữ Jawi: ) hay **Melaka** là một vương quốc từng tồn tại ở Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng của Hồi giáo, và do Parameswara thành lập năm 1402, đến năm
**Borommakot** () hay **Borommarachathirat III** () là vua của Ayutthaya từ năm 1733 đến năm 1758. Triều đại của ông là thời kỳ nở rộ nhất của Ayutthaya vì vương quốc sẽ rơi vào năm
thumb|Tranh tuyên truyền chống Việt Nam của lực lượng KPNLF (Campuchia). **Chủ nghĩa bài Việt Nam** là những hành vi có tính bài xích, phân biệt đối xử, khủng bố và quan điểm chống Việt
**Phra Bat Somdet Phra Phutthayotfa Chulalok Maharat** (, 20 tháng 3 năm 1736 – 7 tháng 9 năm 1809), tên khai sinh là **Thongduang** (), còn được gọi là **Rama I**, thụy hiệu đầy đủ
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Taksin Đại đế** (, , ) hay **Quốc vương Thonburi** (, , tiếng Trung giản thể: 郑 昭; tiếng Trung phồn thể: 鄭 昭; bính âm: Zhèng Zhāo; tiếng Triều Châu: Dên Chao; tiếng Việt:
**Narai** ( 16 tháng 2 năm 1633 - 11 tháng 7 năm 1688) hoặc **Ramathibodi III** (รามาธิบดีที่ 3) hay **Ramathibodi Si Sanphet** (รามาธิบดีศรีสรรเพชญ์), là vị vua thứ 27 của vuơng quốc Ayutthaya từ năm 1656
**Rattanakosin** () hay **Xiêm** (สยาม) (1782-1932) là tên nước Thái Lan vào đầu thời Triều Chakri. Xiêm là một quốc gia quân chủ tuyệt đối hùng mạnh, có các chư hầu là Campuchia, Lào, và
**Rama II** (24 tháng 2 năm 1767 – 21 tháng 7 năm 1824), có miếu hiệu đầy đủ là **Phra Buddha Loetla Nabhalai** (), là vị vua thứ hai của Vương triều Chakri, Xiêm La
Xiêm La và Miến Điện là hai nước láng giềng nằm ở phía tây của bán đảo Đông Nam Á, vốn có những mối quan hệ phức tạp về nhiều mặt. Từ thế kỷ XVI
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
nhỏ|Lương Tam Kỳ **Lương Tam Kỳ** (chữ Hán: 梁三奇; ?-?), còn được gọi là **Lương Tam**, là một thủ lĩnh gốc Trung Quốc hoạt động tại miền Bắc Việt Nam vào cuối thế kỷ 19,
**Naresuan** (; Hán-Việt: **Nạp Lê Huyên** (納黎萱) 1555/56-1605) hay **Sanphet II** (), là vua của vương quốc Ayutthaya từ năm 1590 và chúa tể Lan Na từ năm 1602 cho đến khi ông qua đời
**Vương quốc Heokam** (tiếng Lự: Tập tin:Jinghong.svg) hay **Chiang Hung** (; ) là một thực thể chính trị của người Thái Lự (một sắc tộc nói ngữ chi Thái) có trung tâm chính trị đặt
**Mèo Xiêm** là một trong những loài mèo đầu tiên của mèo lông ngắn phương Đông được công nhận. Nguồn gốc của mèo Xiêm cho đến nay vẫn chưa được rõ ràng, nhưng Thái Lan
**Chiến tranh Xiêm-Pháp năm 1893** là một xung đột giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Vương quốc Rattanakosin. Quan tổng tài Pháp Auguste Pavie năm 1886 là tác nhân dẫn đến sự xâm chiếm
**Vương quốc Patani** (chữ Jawi : كراجأن ڤتتاني Kerajaan Patani), hoặc gọi **Sultan quốc Patani**, là một cổ quốc ở bán đảo Mã Lai từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Tạ Chí Đại
nhỏ|Vương Trung Hiếu **Vương Trung Hiếu** (sinh 1959) là một nhà văn, nhà báo, dịch giả, nhà nghiên cứu đa ngành. Ông có bằng thạc sĩ về khoa học lịch sử; hiện đang sống và
**Vương cung Campuchia** ở thủ đô Phnôm Pênh là một tổ hợp các tòa nhà nơi Vương thất Vương quốc Campuchia được xây dựng từ hơn một thế kỷ trước để phục vụ việc ăn
**Sơn Vương** (1908-1987) tên thật **Trương Văn Thoại**, tự là **Vạn Năng**, là nhà văn, tướng cướp, Chủ tịch Ủy ban hành chính Côn Đảo, "Quốc vương" tự phong của "Quốc gia Trung lập Nhân
**Sanphet VIII** () hoặc **Suriyenthrathibodi** () là vua của Vương quốc Ayutthaya từ 1703 đến 1709 và vua thứ hai của nhà Ban Phlu Luang. Suriyenthrathibodi cũng được biết đến bởi danh hiệu trước khi
phải|nhỏ|Đường Cách Mạng Tháng Tám đoạn thuộc Quận 3 **Đường Cách Mạng Tháng Tám** là một tuyến đường trục huyết mạch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nối từ ngã sáu Phù Đổng
**Gia Định tam gia** (chữ Hán: 嘉定三家) là danh hiệu người đời tặng cho ba vị quan văn của Nguyễn Phúc Ánh là: Lê Quang Định, Ngô Nhân Tịnh và Trịnh Hoài Đức. ## Lê
Giai đoạn từ năm 1431 đến năm 1863 trong lịch sử Campuchia được gọi là **thời kỳ Hậu Angkor** hoặc **thời kỳ Đen Tối, thời kỳ Trung Đại****.** Năm 1431, quân Ayutthaya của người Thái
: _Đối với cầu thủ cricket người Ireland cùng tên, xem John Crawfurd (cricketer)_ **John Crawfurd** FRS (13 tháng 8 năm 1783 - 11 tháng 5 năm 1868) là một bác sĩ người Scotland, nhà
**Muang Phuan** (Lao: ເມືອງພວນ, ; Country of Phuan) hay **Xieng Khouang** (, ), người Việt gọi là **Bồn Man** (盆蠻), **Mường Bồn**, **Mường Phăng** hay **Trấn Ninh** (鎮寧), là một quốc gia cổ từng tồn
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
Tên người Thái Lan có địa vị chính trị thường bao gồm phần danh xưng và tước hiệu. Các địa vị khác nhau sẽ có danh xưng và tước hiệu khác nhau. ## Quốc vương
**Ang Eng** (tiếng Khmer: អង្គអេង; tiếng Việt: Nặc Ấn (匿印) hoặc Nặc In; 1772 – 08/11/1796) là vua Chân Lạp từ năm 1779 đến khi mất năm 1796. Xưng hiệu là Noreay
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Siem Reap** (, ; , trong tiếng Việt cũng viết theo phiên âm là **Xiêm Riệp**) là thành phố tỉnh lỵ tỉnh Siem Reap, nằm ở tây bắc Campuchia. Địa danh này theo tiếng Khmer
**Alaungpaya** (, ; còn viết là **Alaunghpaya** hay **Alaung-Phra**; 11 tháng 5 năm 1760) là người sáng lập và quân chủ đầu tiên của Triều Konbaung trong lịch sử Myanmar. Ông vốn là tù trưởng
**Phra Bat Somdet Phra Poramintharamaha Prajadhipok Phra Pok Klao Chao Yu Hua** (; 8 tháng 11 năm 1893 – 30 tháng 5 năm 1941), hay **Rama VII**, là quân chủ thứ bảy của vương triều
Có đồn Nu nơi rộn rã tiếng trống trong những ngày Cần Vương cứu nước; Nơi âm thầm đi về của nhiều chiến sỹ yêu nước – đồng chí của cụ phó bảng Đặng Nguyên
Dòng họ Đặng là một trong những dòng họ nổi tiếng về khoa bảng, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc. Các con cháu trong dòng họ đều tham gia các phong trào