✨Sükhbaatar, Sükhbaatar

Sükhbaatar, Sükhbaatar

Sükhbaatar (tiếng Mông Cổ: Сүхбаатар) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.197 người.

Địa lý

Sum có diện tích khoảng 12.700 km. Trung tâm sum, Khailaastai, nằm cách thủ đô Ulaanbaatar 610 km.

Khí hậu

Sükhbaatar có khí hậu hoang mạc. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này là 4 °C. Tháng ấm nhất là tháng 7, khi nhiệt độ trung bình là 26 °C và lạnh nhất là tháng 1, với -20 °C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 384 mm. Tháng ẩm ướt nhất là tháng 7, với lượng mưa trung bình là 113 mm, và khô nhất là tháng 1, với 3 mm.

Kinh tế

Sum có một trường học, bệnh viện, bảo tàng, nhà nghỉ và khu dịch vụ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sükhbaatar** (tiếng Mông Cổ: Сүхбаатар) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.197 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 12.700 km.
**Sükhbaatar** () là một trong 21 tỉnh của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Baruun-Urt. Tỉnh được đặt theo tên của nhà cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar. ##
**Sükhbaatar** (, , ) là tỉnh lị của tỉnh Selenge tại miền bắc Mông Cổ. Thành phố nằm bên dòng sông Orkhon. Dân số thành phố vào cuối năm 2007 là 19.224 người. Thành phố
nhỏ|Ngã tư Đại lộ Thành Cát Tư Hãn và Đại lộ Hoà bình, một ngã tư chính tại quận Sükhbaatar. **Sükhbaatar** () là một trong chín Düüreg (quận) tại thủ đô Ulaanbaatar, Mông Cổ. Sükhbaatar
**Bayandelger** (tiếng Mông Cổ: Баяндэлгэр) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 4.568 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.282 km.
**Erdenetsagaan** (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэцагаан) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 6.439 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 17.100 km.
**Dariganga** (tiếng Mông Cổ: Дарьганга) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.853 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.814 km.
**Asgat** (tiếng Mông Cổ: Асгат) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.806 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.198 km.
**Khalzan** (tiếng Mông Cổ: Халзан) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.598 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.800 km.
**Uulbayan** (tiếng Mông Cổ: Уулбаян) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.883 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.000 km.
**Tümentsogt** (tiếng Mông Cổ: Түмэнцогт) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.404 người. ## Địa lý Sum nằm cách thủ đô Ulaanbaatar
**Tüvshinshiree** (tiếng Mông Cổ: Түвшинширээ) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.030 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.400 km.
**Naran** (tiếng Mông Cổ: Наран) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.477 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.500 km.
**Ongon** (tiếng Mông Cổ: Онгон) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.646 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 6.500 km.
**Mönkhkhaan** (tiếng Mông Cổ: Мөнххаан) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 4.213 người. ## Kinh tế Sum có diện tích khoảng 7.400 km.
**Damdin Sükhbaatar** (, Chuyển tự Latinh: _Damdin Syhbaatar_) (2 tháng 2 năm 1893 - 20 tháng 2 năm 1923) là một nhà lãnh đạo quân sự trong cuộc cách mạng năm 1921 tại Mông Cổ.
**Baruun-Urt** (, _tây-dài_) là một đô thị tại miền đông Mông Cổ và là thủ phủ của tỉnh Sükhbaatar. Đô thị cùng vùng phụ cận thuộc một sum của tỉnh tỉnh Sükhbaatar. Sum Baruun-Urt có
**Hình tượng con ngựa trong nghệ thuật** là hình ảnh của con ngựa trong nghệ thuật, ngựa là chủ đề khá quen thuộc trong văn học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, chúng
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Sükhbaataryn Yanjmaa** (, nhũ danh Nemendeyen Yanjmaa, ; 15 tháng 2 năm 1893–1963) là góa phụ của lãnh tụ cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar, bà là Chủ tịch Đoàn chủ tịch Đại Khural Quốc
**Cách mạng Dân chủ 1990 tại Mông Cổ** (, Ardchilsan Khuvĭsgal, _Cách mạng Dân chủ_) là một cuộc cách mạng chống chế độ xã hội chủ nghĩa và chủ thuyết cộng sản chủ nghĩa nhằm
**Altanbulag** (, "suối nước nóng vàng") là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Nó nằm cách tỉnh lỵ Sükhbaatar khoảng 25 km, giáp với Nga. Thị trấn phía bên kia biên giới
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Sông Selenga** () hay **sông Selenge** (, ) là một con sông chảy qua Mông Cổ và Nga. Các sông đầu nguồn của nó là Ideriin gol (sơ cấp) và Delgermoron (thứ cấp). Nó chảy
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Tsakhiagiin Elbegdorj** (, latinh hóa: _Cahiagiin Elbegdorƶ_, đôi khi còn được gọi là **Elbegdorj Tsakhia**, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1963) là Tổng thống thứ tư của Mông Cổ. Ông đã giành chiến thắng
**Hoa hậu Thế giới 2013** là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 63 được diễn ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2013 tại Trung tâm hội nghị Nusa Dua, Bali, Indonesia. 127
**Giải bóng đá ngoại hạng quốc gia Mông Cổ** (tiếng Anh: _Mongolian National Premier League_, Mông Cổ: _Монголын Үндэсний Премьер Лиг_), còn có tên là Giải bóng đá ngoại hạng quốc gia Khurkhree vì lý
**Orkhontuul** (tiếng Mông Cổ: Орхонтуул) là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 2.952 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2.940,83 km.
**Tsagaannuur** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 4.257 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3814.72 km. Trung tâm sum,
**Orkhon** (tiếng Mông Cổ: Орхон) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 2.165 người. ## Địa lý Orkhon có diện tích khoảng 1306,27 km.
**Baruunbüren** (tiếng Mông Cổ: Баруунбүрэн) là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Tu viện Amarbayasgalant nằm cách trung tâm sum khoảng 48 km về phía đông bắc. Vào năm 2008, dân số
**Khüder** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 2.078 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2838,65 km. Trung tâm sum,
**Javkhlant** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 1.827 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 1189,70 km. Trung tâm sum,
**Bayangol** (tiếng Mông Cổ: Баянгол) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 5.028 người. ## Địa lý Bayangol có diện tích khoảng 1976,28 km.
**Khushaat** () là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 1.585 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2010,15 km. Trung tâm sum,
**Saikhan** (, _đẹp_ _đẽ_) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Trung tâm của sum là Khötöl. Khu định cư kiểu đô thị Nomgon nằm cách Khötöl 14 km về phía đông
**Züünbüren** (tiếng Mông Cổ: Зүүнбүрэн) là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Năm 2008, dân số của sum là 2.468 người. ## Địa lý Züünbüren có diện tích khoảng 1204,94 km. Trung
**Yeröö** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 5.792 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 8203,51 km. Trung tâm sum,
**Tüshig** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Năm 2008, dân số của sum là 1.420 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2492,82 km. Trung tâm sum, Zelter,
**Shaamar** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Khu định cư kiểu đô thị Dulaankhaan cách trung tâm sum Shaamar 35 km về phía nam. Vào năm 2008, dân số của
Ngày **2 tháng 2** là ngày thứ 33 trong lịch Gregory. Còn 332 ngày trong năm (333 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *932 – Quốc vương nước Mân Vương Diên Quân mệnh con
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Kliment Yefremovich Voroshilov** (tiếng Nga: Климе́нт Ефре́мович Вороши́лов; 1881 – 1969) là nhà cách mạng Nga, chỉ huy quân đội Liên Xô, lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, người tham gia vào Nội
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Hulunbuir** ( _Kölün buyir_, tiếng Mông Cổ viết bằng chữ Kirin: Хөлөнбуйр, _Khölönbuir_; chữ Hán giản thể: 呼伦贝尔, bính âm: Hūlúnbèi'ěr, âm Hán Việt: **Hô Luân Bối Nhĩ**) là một địa cấp thị nằm phía
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Tôn Đức Thắng** (20 tháng 8 năm 1888 – 30 tháng 3 năm 1980) là một nhà cách mạng, chính trị gia người Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước cuối cùng của chính thể
**Sergey Fyodorovich Akhromeyev** (tiếng Nga: _Серге́й Фёдорович Ахроме́ев_; 05/5/1923 – 24/8/1991) là một Nguyên soái Liên Xô, Anh hùng Liên Xô, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Liên Xô. Akhromeyev nguyên là một hạ sĩ