Sukhoi Su-37 Терминатор (tên ký hiệu của NATO "Flanker-F" - Kẻ tấn công sát sườn F). Đây là loại máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ, bay trong mọi thời tiết và là phiên bản mới nhất của dòng máy bay chiến đấu dựa trên mẫu máy bay chiến đấu Su-27, vốn đã được phát triển vào năm 1977 bởi Phòng thiết kế thử nghiệm Sukhoi ở Moskva.
Khả năng thao diễn
Đặc trưng mới của khả năng thao diễn siêu việt của Su-37 là các động cơ đẩy hai chiều vừa có hướng vừa có tốc độ tốt, cho phép máy bay hồi phục sau khi xoay tròn và tắt máy ở hầu như mọi độ cao, và nó cũng được trang bị hệ thống kiểm soát fly-by-wire số hoàn toàn.
Chuyến bay đầu tiên của mẫu Su-37 thứ nhất diễn ra vào 2 tháng 4 năm 1996, khi nó xuất hiện ở triển lãm hàng không Moskva. Sau đó nó tiếp tục có một chuyến bay biểu diễn ở triển lãm hàng không Farnborough 96. Máy bay đã chứng tỏ khả năng thao diễn mới, như khả năng chúi mũi ra khỏi hướng bay ở một số giai đoạn, quay mũi quanh 360 độ và hồi phục sau khi rơi vào vệt khí đuôi bằng cách lao vào vệt khí này của một máy bay khác. Vốn ngân sách dành cho chiếc máy bay này đã bị ngắt một khoảng thời gian, nhưng sau đó nó được tiếp tục năm 1999 và Su-37 đang trải qua các chuyến bay thử nghiệm.
Buồng lái
Buồng lái được trang bị bốn màn hình hiển thị tinh thể lỏng (HUD) cho các dữ liệu chiến lược và hoa tiêu, các hệ thống máy tính và thanh điều khiển các điều kiện hoạt động (HOTAS). Phi công có một thanh điều khiển di chuyển ngắn ở bên cạnh thay cho thanh điều khiển trung tâm, một tay cầm điều khiển điện tử và điều khiển sức phụt động cơ strain-gauging (pressure-to-throttle). Các thiết bị điện tử của máy bay được chế tạo tại xưởng Kronstadt, Sankt-Peterburg.
Vũ khí
Su-37 có thể mang tới 14 tên lửa không đối không và tới 8.000 kg vũ khí. Mười hai điểm treo cứng bên ngoài có thể mang các tên lửa không đối không, tên lửa không đối đất, bom, rocket và ECM (bộ phận phản ứng điện tử). Máy bay được lắp một súng GSh-301 30 mm với tốc độ bắn tối đa 1.500 viên/phút.
Máy bay được trang bị tên lửa không đối không tầm ngắn Vympel R-73E có radar dẫn đường. R-73E (tên ký hiệu của NATO AA-11 Archer) là một tên lửa cận chiến mọi hướng có khả năng tiêu diệt các mục tiêu đang đuổi phía sau hay đang đối đầu phía trước ở độ cao từ 0.02 và 20 km, và mục tiêu g-load lên đến 12 g. Tên lửa không đối không Vympel RVV-AE (AA-12 Adder) cũng được gọi là R-77, có thể chặn đứng các mục tiêu có tốc độ lên tới 3.600 km/h và ở độ cao từ 0.02 đến 25 km.
Su-37 có thể được lắp thêm các tên lửa không đối đất như tên lửa tầm ngắn Kh-25 (AS-12 Kegler) và Kh-29 (AS-14 Kedge) với đầu đạn 317 kg.
Radar
Máy bay được lắp đặt một radar mạng quét điện tử bị động, chia pha xung Doppler đa chức năng theo dõi phía trước NO-11M có thể truy theo 15 mục tiêu cùng lúc và chỉ định mục tiêu cũng như dẫn đường cho tên lửa không đối không. NO-11M được chế tạo bởi NIIP, Viện nghiên cứu khoa học thiết kế công cụ. Nó cũng có radar theo dõi phía sau NIIP NO-12 và hệ thống giám sát, kiểm soát bắn.
Động cơ
Su-37 được trang bị hai động cơ phản lực cánh quạt đẩy trong AL-31FU TVC (thrust vector control - kiểm soát hướng và tốc độ phụt). Động cơ này được phát triển bởi Phòng thiết kế động cơ Lyulka (NPO Saturn) và dựa trên nguyên mẫu động cơ phản lực cánh quạt đẩy trục đôi AL-31F của chiếc Su-27. Động cơ được thiết kế máy nén bốn giai đoạn áp lực thấp (LP), máy nén chín giai đoạn áp lực cao (HP), buồng đốt hình khuyên và các turbine áp lực thấp và áp lực cao một giai đoạn, đốt lần hai (afterburner) và máy trộn. Mỗi động cơ cung cấp sức đẩy 83.36 kN và tăng lên 142 kN khi tăng lực và có thể lái được từ 15 đến +15 độ dọc theo chiều đứng máy bay.
Bộ phận kiểm soát hướng và tốc độ phụt được tích hợp hoàn toàn với hệ thống kiểm soát bay digital. Miệng TVC có thể làm lệch cả theo kiểu đồng thời và khác biệt dựa vào thao diễn. Miệng được nối với khớp xoay hình khuyên và có thể được di chuyển trong pitch của máy bay bằng hai cặp kích thủy lực. TVC cho phép máy bay trình diễn ở tốc độ gần bằng không mà không bị giới hạn về góc bắn. Bộ phận kiểm soát này có thể được phi công điều khiển bằng tay hay hoàn toàn tự động nhờ hệ thống kiểm soát bay.
Thông số kỹ thuật (Sukhoi Su-37)
Đặc điểm riêng
*Phi đoàn*: 1
Chiều dài: 22.183 m (72 ft 9 in)
Sải cánh: 14.7 m (48 ft 3 in)
Chiều cao: 6.43 m (21 ft 1 in)
Diện tích cánh: 62.0 m² (667 ft²)
Trọng lượng rỗng: 18.500 kg (40.790 lb)
Trọng lượng cất cánh: 35.000 kg (77.160 lb)
Động cơ**: 2x Lyulka AL-37FU công suất 145 kN (32.000 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 2.500 km/h
Tầm bay**: 3.700 km (2.230 mi)
*Trần bay: 18.000 m (59.100 ft)
Vũ khí
1x pháo Gryazev-Shipunov GSh-30-1 30 mm với 150 viên đạn
12 giá treo vũ khí, mang bom, tên lửa không đối không, tên lửa không đối đất gồm Vympel R-73E, R-77, Kh-25 (AS-12 Kegler) và Kh-29 (AS-14 Kedge). Tổng trọng lượng vũ khí lên đến 8.000 kg.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sukhoi Su-37 Терминатор** (tên ký hiệu của NATO "**Flanker-F**" - Kẻ tấn công sát sườn F). Đây là loại máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ, bay trong mọi thời tiết và là phiên bản
**Sukhoi Su-30MKM** (_Modernizirovannyi Kommercheskiy Malayziyskii_ – Phiên bản hiện đại hóa xuất khẩu cho Malaysia) là một loại máy bay tiêm kích rất giống với loại Sukhoi Su-30MKI của Ấn Độ. Su-30MKM là một bước
**Sukhoi Su-27** (; tên ký hiệu của NATO: **Flanker**) là một máy bay tiêm kích phản lực độc đáo của Liên Xô được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất
**Sukhoi Su-57** (hay PAK FA) là một máy bay tiêm kích thế hệ thứ năm của Nga hiện đang được phát triển do Sukhoi đứng đầu. Đây là tên viết tắt của **Perspektivnyi Aviatsionnyi Kompleks
**Sukhoi Su-47 _Berkut**_ (tên tiếng Nga: Су-47 "Беркут" - ** "Đại bàng Vàng" **), cũng được định danh là **S-32** và **S-37** trong quá trình phát triển đầu tiên, là một máy bay phản lực
**Sukhoi Su-35** (trước đây có tên gọi là **Su-27M**) (tên ký hiệu của NATO **Flanker-E+**) là máy bay tiêm kích hạng nặng, tầm xa, đa năng, chiếm ưu thế trên không thế hệ 4 hiện
**Sukhoi Su-30MKK** ( , tên ký hiệu của NATO: **Flanker-G**) là một mẫu máy bay được sửa đổi từ loại Su-27 vào năm 1999 bởi KnAAPO, JSC. Nó được coi là một phiên bản nâng
_Bài này mô tả máy bay đầu tiên có tên gọi **Su-9** và **Su-11**. Sau này cũng có máy bay mang tên tương ứng là **Sukhoi Su-9** và **Sukhoi Su-11**, nhưng đây là những mẫu
**Sukhoi Su-30** (tên ký hiệu của NATO: **"Flanker-C",** nguyên văn tiếng Nga: Сухой Су-30) là máy bay chiến đấu đa năng được phát triển bởi Công ty hàng không Sukhoi của Nga và đưa vào
**Sukhoi Su-8** hay **DDBSh** (tiếng Nga: Су-8 ДДБШ - Двухмоторный Двухместный Бронированный Штурмовик - Máy bay cường kích 2 động cơ 2 chỗ bọc sắt) là một mẫu máy bay cường kích thử nghiệm hạng
**Sukhoi Su-30 MKI** (MKI nghĩa là _Modernizirovannyi Kommercheskiy Indiski_ trong tiếng Nga) (Cyrillic: Модернизированный Коммерческий Индийский), "Modernized Commercial for India - Hiện đại hóa thương mại cho Ấn Độ"), tên ký hiệu của NATO **Flanker-H**.
**Sukhoi Su-15** **(Máy bay P)** là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn thử nghiệm mọi thời tiết của Liên Xô. Tên Su-15 sau này còn được sử dụng lại cho máy bay tiêm
**Sukhoi Su-17** (**Aircraft R**) là một mẫu thử nghiệm máy bay chiến đấu của Liên Xô trong cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950. Cái tên Su-17 sau này còn được sử dụng
**Sukhoi Su-15** (tên ký hiệu của NATO **Flagon**) là một máy bay tiêm kích đánh chặn hạng nặng, hai động cơ được phát triển bởi phòng thiết kế Sukhoi tại Liên Xô trong những năm
_Bài này nói về loại máy bay siêu thanh Su-9 "Fishpot". Còn một bài khác nói về loại máy bay tiêm kích đánh chặn cận âm cũng có tên là Su-9, xem Sukhoi Su-9 (1946)._
**Sukhoi Su-6** là một nguyên mẫu máy bay cường kích của Liên Xô được phát triển trong suốt chiến tranh thế giới II. Máy bay đánh chặn **Su-7** hai động cơ (tên lửa và pít-tông)
**Sukhoi Su-1** hoặc **I-330** (tiếng Nga: Сухой Су-1) là một mẫu thử nghiệm máy bay tiêm kích bay cao của Liên Xô được chế tạo khi chiến tranh thế giới II bắt đầu. **Su-3 (I-360)**
**Sukhoi Su-28** (tên ký hiệu của NATO: **Frogfoot B**) là một phiên bản giáng cấp của Su-25UB/Su-25T, với hệ thống điện tử và kích thước máy bay thu nhỏ, cùng với khả năng mang vũ
thumb|Logo cũ của Sukhoi|right thumb|Sukhoi Superjet 100 (Campeche, Mexico) 2015 **Sukhoi** (tiếng Nga: _Сухой_) là một công ty sản xuất máy bay quân sự lớn của Nga. Được thành lập bởi Pavel Osipovich Sukhoi năm
MiG-LFI hoặc có thể có tên gọi khác là MiG I-2000 **Dự án MiG LFI** là một **máy bay chiến đấu thế hệ thứ 5** thí nghiệm được phát triển bởi Mikoyan. Nó được thiết
Tên ký hiệu của NATO/ASCC cho máy bay chiến đấu, với tên gọi của Liên Xô, Nga, Trung Quốc, thứ tự theo bản báo cáo của NATO: * "Faceplate" MiG Ye-2A * "Fagot" Mikoyan-Gurevich MiG-15
## Máy bay cường kích * Ilyushin ** Ilyushin Il-2 "Sturmovik" ** Ilyushin Il-10 * MiG ** Mikoyan MiG-27 * Sukhoi ** Sukhoi Su-2 ** Sukhoi Su-7 ** Sukhoi Su-24 ** Sukhoi Su-25 * Yakovlev
**Sukhoi P-1** là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn thử nghiệm của Liên Xô trong thập niên 1950. ## Phát triển P-1 được thiết kế để sử dụng loại radar đánh chặn Uragan-1
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI
**Tupolev ANT-37** (hay **DB-2**) là một loại máy bay ném bom tầm xa của Liên Xô, do viện thiết kế Tupolev thiết kế chế tạo, dưới sự chỉ đạo của Pavel Sukhoi. ## Quốc gia
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
Đây là **danh sách máy bay của Không quân Afghan** bao gồm tất cả máy bay được Quân đoàn Không quân Lục quân Quốc gia Afghan sử dụng và lực lượng của chế độ trước,
**Shenyang J-11** (tiếng Trung: 歼-11) là một loại máy bay tiêm kích thế hệ thứ tư của Không quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc dựa trên kiểu máy bay Sukhoi Su-27SK. Ban đầu
**Không quân Liên bang Nga** (tiếng Nga: Военно-воздушные cилы России, chuyển tự: _Voyenno-vozdushnye sily Rossii_) là lực lượng Phòng không - Không quân cấp quân chủng của Nga. Hải quân Nga cũng có lực lượng
**Danh sách máy bay quân sự** là danh sách liệt kê tất cả các loại máy bay quân sự hiện đại thường gặp của các nước được sử dụng gần đây để so sánh và
**F-15 Eagle** **(Đại bàng)** của hãng McDonnell Douglas (đã sáp nhập vào Boeing) là một kiểu máy bay tiêm kích chiến thuật 2 động cơ phản lực hoạt động trong mọi thời tiết, được thiết
**Vympel R-77** (RVV-AE) (tên ký hiệu của NATO: **AA-12 Adder**) là một tên lửa không đối không tầm trung, dẫn đường bằng radar chủ động. R-77 tương đương với tên lửa AIM-120 AMRAAM của Mỹ.
**Ilyushin Il-2** _Shturmovik_ (Tiếng Nga: Ил-2 Штурмовик) là một máy bay tấn công mặt đất được Liên bang Xô viết phát triển và chế tạo với số lượng lớn trong Chiến tranh thế giới thứ
**Mikoyan MiG-31** (tiếng Nga: МиГ-31) (tên ký hiệu của NATO: "Foxhound") (cáo săn chồn) là một máy bay tiêm kích đánh chặn siêu âm được phát triển để thay thế cho MiG-25 'Foxbat'. MiG-31 được
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Lavochkin La-200** là một máy bay tiêm kích đánh chặn bay trong mọi thời tiết của Liên Xô, được chế tạo ngay sau Chiến tranh Thế giới II. Nó thực hiện chuyến bay đầu tiên
**Mikoyan-Gurevich MiG-23** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-23; tên ký hiệu của NATO: "**Flogger**") là một loại máy bay tiêm kích cánh cụp cánh xòe, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich OKB của
**Mikoyan-Gurevich MiG-17** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-17; Tên ký hiệu của NATO: **Fresco**) là một máy bay tiêm kích phản lực cận âm sản xuất bởi Liên Xô, được đưa vào sử dụng từ
**Tupolev Tu-154** () (tên hiệu NATO **Careless**) là một máy bay chở khách ba động cơ phản lực tầm trung của Liên Xô tương tự như chiếc Boeing 727 được thiết kế giữa những năm
**F-15E Strike Eagle** **(Phi Ưng)** là kiểu máy bay tiêm kích tấn công của Hoa Kỳ hoạt động trong mọi thời tiết, được thiết kế để can thiệp tầm xa các mục tiêu mặt đất
Chiếc **North American F-86 Sabre** (đôi khi được gọi là **Sabrejet**) là một máy bay chiến đấu có tốc độ cận âm được chế tạo cho Không quân Hoa Kỳ. Chiếc F-86 được phát triển
Mikoyan-Gurevich **MiG-15** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-15) (tên ký hiệu của NATO đặt là "**Fagot**") là một máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất của Liên Xô do Artem Mikoyan và
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
nhỏ|248x248px|Tupolev Tu-22M3 **Tupolev Tu-22M** (Tên hiệu NATO "**Backfire**") là một máy bay ném bom tấn công trên biển, siêu thanh, cánh cụp cánh xoè tầm xa được phát triển tại Liên bang Xô viết. Tổng
**Yakovlev Yak-28** là một loại máy bay chiến đấu phản lực cánh cụp, 2 động cơ được Liên Xô sử dụng trong thời kỳ Chiến tranh lạnh. Lúc đầu được sản xuất như một máy
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
thumb|[[Sukhoi Su-25|Su-25 và MiG-29 trong đội hình duyệt binh 9-5-2015]] thumb|Máy bay cường kích [[Sukhoi Su-24|Su-24 và máy bay tiếp dầu Il-78 trong đội hình, 4-2015]] **Máy bay cường kích** (hay còn gọi là **Máy
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân