Sukhoi Su-15 (Máy bay P) là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn thử nghiệm mọi thời tiết của Liên Xô. Tên Su-15 sau này còn được sử dụng lại cho máy bay tiêm kích những năm 1960 có thiết kế khác hoàn toàn, xem Sukhoi Su-15.
Phát triển
Su-15 là một sự nỗ lực thiết kế một mẫu máy bay đánh chặn phản lực bay được trong mọi thời tiết. Chính phủ Xô Viết đã ra lệnh phát triển nó vào tháng 3-1947. Mẫu đầu tiên hoàn thành vào 25 tháng 10-1948 - chỉ có 4 tháng sau khi việc sản xuất bắt đầu. Nó bay vào 11 tháng 1-1949. Trong các thử nghiệm, Su-15 đạt đến tốc độ 1032 km/h (557 knots, 641 mph; Mach 0.888) trên cao 4.550 m (14.925 ft) và 985 km/h (532 knots, 612 mph; Mach 0.926) trên cao 10.950 m (35.925 ft). Những vấn đề biểu hiện là máy bay bị rung khi bay với tốc độ cao (quá Mach 0.87). Trong suốt 39 chuyến bay, vào 3 tháng 6-1949, máy bay bị rung quá mạnh khiến phi công thử nghiệm S.N. Anokhin đã phải dùng đến hệ thống thoát hiểm. Chương trình sau đó bị chấm dứt, mẫu thứ 2 không được hoàn thành.
Su-15 là một máy bay một tầng cánh làm bằng kim loại, với cánh cụp góc 35°. Máy bay có vài đặc tính thiết kế rất khác thường. Nó có 2 động cơ Klimov RD-45 được đặt nối tiếp nhau trên một trục dọc thân máy bay khác hẳn với lối đặt 2 chiếc động cơ bên cạnh nhau, vì đường kính lớn của nó. Động cơ trước được đặt thấp với ống xả dưới thân máy bay. Ống xa của động cơ phía sau ở cuối thân máy bay. Buồng lái lệch sang bên trái để tạo khoảng không cho hệ thống các ống khe hút khí của động cơ phía sau.
Quốc gia sử dụng
;
*Không quân Xô viết
Thông số kỹ thuật (Su-15)
Dữ liệu Shavrov và Green
Đặc điểm riêng
*Phi đoàn*: 1
Chiều dài: 15.44 m (50 ft 8 in)
Sải cánh: 12.87 m (42 ft 3 in)
Chiều cao: N/A
Diện tích cánh: 36 m² (388 ft²)
Trọng lượng rỗng: 7409 kg (16.334 lb)
Trọng lượng cất cánh: 10437 kg (23.009 lb)
Động cơ**: 2× động cơ phản lực Klimov RD-45F, công suất 22.2 kN (5.000 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 985 km/h (532 knots, 612 mph) (Mach 0.926) trên cao 10.950 m (35.925 ft)
Tầm bay: 1050 km (565 nm, 650 mi)
Trần bay: 15000 m (49.210 ft)
Vận tốc lên cao**: 2.5 phút/ 5000 m (16.405 ft)
*Lực đẩy/trọng lượng: 0.43
Vũ khí
*2× 37 mm (1.45 in) pháo Nudelman N-37, 110 viên đạn
Hệ thống điện tử
*Ra-đa Торый
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sukhoi Su-15** **(Máy bay P)** là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn thử nghiệm mọi thời tiết của Liên Xô. Tên Su-15 sau này còn được sử dụng lại cho máy bay tiêm
**Sukhoi Su-17** (**Aircraft R**) là một mẫu thử nghiệm máy bay chiến đấu của Liên Xô trong cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950. Cái tên Su-17 sau này còn được sử dụng
**Sukhoi Su-12** (**Aircraft RK**) là một mẫu thử nghiệm máy bay trinh sát và phát hiện trận địa pháo của Liên Xô. ## Phát triển Vào tháng 11-1943, OKB Sukhoi thiết kế một máy bay
Mikoyan-Gurevich **MiG-15** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-15) (tên ký hiệu của NATO đặt là "**Fagot**") là một máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất của Liên Xô do Artem Mikoyan và
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế
**Lavochkin La-200** là một máy bay tiêm kích đánh chặn bay trong mọi thời tiết của Liên Xô, được chế tạo ngay sau Chiến tranh Thế giới II. Nó thực hiện chuyến bay đầu tiên
nhỏ|Ngày khai mạc Paris Air Show 2007 **Salon International de l'Aéronautique et de l'Espace, Paris-Le Bourget** (tên đầy đủ Tiếng Anh: _Paris Air Show_) là một triển lãm thương mại quốc tế về công nghiệp
**Ilyushin Il-10** (Cyrillic Ил-10) là một máy bay cường kích của Liên Xô được phát triển vào cuối Chiến tranh Thế giới II bởi phòng thiết kế Ilyushin. Nó cũng được chế tạo theo giấy
**Ilyushin Il-2** _Shturmovik_ (Tiếng Nga: Ил-2 Штурмовик) là một máy bay tấn công mặt đất được Liên bang Xô viết phát triển và chế tạo với số lượng lớn trong Chiến tranh thế giới thứ
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân
Chiếc **North American F-86 Sabre** (đôi khi được gọi là **Sabrejet**) là một máy bay chiến đấu có tốc độ cận âm được chế tạo cho Không quân Hoa Kỳ. Chiếc F-86 được phát triển
**Xung đột giành quyền kiểm soát tại Quần đảo Trường Sa 1988**, hay còn gọi là **Hải chiến Trường Sa** hoặc **Xung đột Trường Sa** là sự kiện xung đột tại khu vực quần đảo
thumb|Hai mẫu thử nghiệm của máy bay [[Dassault Mirage G, chiếc trên có cánh đang cụp và chiếc dưới có cánh đang xòe.]] thumb|3 chiếc F-111 của Không quân Úc với cánh có góc xòe
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
phải|Đạn pháo 380mm trong [[Musée national de la Marine|Bảo tàng Hàng hải Quốc gia Pháp. Dùng cho 380mm/45 Modèle 1935 (Pháo bắn đạn xuyên phá 380mm tỉ lệ chiều dài nòng CaL 45)]] Ngày nay,
**Mikoyan**, trước kia là **Mikoyan-Gurevich** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич, МиГ), là một công ty chuyên thiết kế và sản xuất máy bay quân sự Nga, chủ yếu là máy bay chiến đấu. Trước kia