✨Spinosauridae

Spinosauridae

Spinosauridae là một họ khủng long theropoda. Thành viên của họ này là những kẻ săn mồi với hộp sọ thon dài, giống cá sấu, răng hình nón. Tên họ này lấy từ tên chi điển hình, Spinosaurus, với các cấu trúc giống cánh buồm nhô lên từ lưng con vật. Tác dụng thực của "cánh buồm" này bị tranh cãi, các ý kiến phổ biến là để điều chỉnh thân nhiệt, thể hiện sự đe dọa, hay để phô diễn vào mùa kết đôi.

Hóa thạch của họ Spinosauridae được khai quật ở châu Phi, châu Âu, Nam Mỹ, châu Á, và châu Úc. Spinosauridae đầu tiên xuất hiện vào thời kỳ Jura muộn và trở nên phong phú vào Creta sớm. Mẫu vật Spinosauridae duy nhất được phát hiện vào hậu Jura là một chiếc răng duy nhất, cách nay 155 triệu năm.

Phân loại

  • Siêu họ Megalosauroidea Họ Spinosauridae **Ostafrikasaurus crassiserratus Siamosaurus suteethorni * Phân họ Baryonychinae Baryonyx walkeri Cristatusaurus lapparenti Ichthyovenator laosensis Suchomimus tenerensis *** Suchosaurus cultridens Phân họ Spinosaurinae Irritator challengeri Oxalaia quilombensis ****Spinosaurus aegyptiacus
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Spinosauridae** là một họ khủng long theropoda. Thành viên của họ này là những kẻ săn mồi với hộp sọ thon dài, giống cá sấu, răng hình nón. Tên họ này lấy từ tên chi
**_Baryonyx_** (; tiếng Hy Lạp: _βαρύς_/_barys_ nghĩa 'nặng' và _ὄνυξ_/_onyx_ nghĩa là 'vuốt') là một chi khủng long chân thú sinh sống vào kỳ Barremian của đầu Kỷ Phấn Trắng, khoảng 125-130 triệu năm về
**_Spinosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn gai") là một chi khủng long spinosaurid sống ở khu vực nay là Bắc Phi vào khoảng niên đại Cenoman đến thượng Turon cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 99 đến
**_Irritator_** là một chi khủng long chân thú đại long xương gai sống ở nơi hiện nay là Brazil trong tầng Alian vào đầu kỷ Phấn trắng, khoảng 110 triệu năm trước. Chi này được
**_Suchomimus_** ("cá sấu bắt chước") là một chi khủng long spinosauridae lớn với hộp sọ giống cá sấu sống cách nay 112 triệu năm, trong thời gian cuối Aptia của thời kỳ kỷ Creta ở
**_Cristatusaurus_** là một chi khủng long, được Taquet & D. A. Russell mô tả khoa học năm 1998. Các loài khủng long trong chi này đã sinh sống trong thời kỳ đầu kỷ Phấn trắng
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Theropoda_** (nghĩa là "chân thú") là một nhóm khủng long hông thằn lằn _(saurischia)_, phần lớn là ăn thịt, nhưng cũng có một số nhóm ăn tạp hoặc ăn thực vật hoặc ăn sâu bọ.
**_Ichthyovenator_** là một chi khủng long thuộc họ Đại long xương gai từng cư ngụ ở vùng đất hiện nay là Lào vào khoảng 125 đến 113 triệu năm trước trong suốt giai đoạn Tầng
**Carcharodontosaurids** (từ tiếng Hy Lạp καρχαροδοντόσαυρος, _carcharodontósauros_: "thằn lằn răng cá mập") là một nhóm khủng long chân thú ăn thịt. Năm 1931 Ernst Stromer đưa **Carcharodontosauridae** thành một họ, trong cổ sinh vật học
**Creta sớm** (tên địa chất) hay **Creta hạ** (tên theo thanh phân vị địa tầng) là một trong hai thế/thống của kỷ Creta. Nó kéo dài từ khoảng 146 Ma đến 100 Ma. Trong thế này,
**_Ceratosaurus_** (tiếng Hy Lạp _κερας/κερατος, keras/keratos_ nghĩa là "sừng" và _σαυρος_/_sauros_ nghĩa là "thằn lằn") là một chi khủng long chân thú ăn thịt lớn sống vào kỷ Jura muộn (Kimmeridgia tới Tithonia), được phát
**Megalosauridae** là một họ gồm các khủng long theropoda thuộc nhóm Tetanurae. Chúng có kích thước đa dạng, hàm có răng sắc và ba ngón trên chi trước. Vài thành viên của họ là _Megalosaurus_,
**_Siamosaurus_** (có nghĩa là "thằn lằn Xiêm") là một chi của Đại long xương gai khủng long sống ở nơi ngày nay được gọi là Trung Quốc và Thái Lan trong Kỷ Phấn trắng sớm
**_Oxalaia_** (dựa theo tên vị thần châu Phi _Oxalá_) là một chi khủng long theropod sống ở vùng Đông Bắc của Brazil trong thời kỳ Cenomanian của kỷ Phấn trắng muộn, khoảng từ 100,5 đến
**_Ostafrikasaurus_** là một chi khủng long, được Buffetaut mô tả khoa học năm 2012.