✨Sông Nakdong

Sông Nakdong

Sông Nakdong () là sông dài nhất ở Hàn Quốc và thứ hai trên bán đảo Triều Tiên sau sông Áp Lục, và chảy qua các thành phố lớn như Daegu và Busan.

Địa lý

Sông Naktong chảy từ dãy núi Taebaek đến Biển Nhật Bản. Sông xuất phát từ nơi giao cắt của các con suối Cheolamcheon và Hwangjicheon ở Dongjeom-dong, thành phố Taebaek, tỉnh Gangwon. Từ đó đến cửa sông có độ dài 510 km (320 dặm). Sông rộng 3200 m. Các chi lưu của sông này có các sông Yeong, Geumho, và Nam. Cùng với các chi lưu của nó, sông Nakdong cung cấp nước cho phần lớn các tỉnh Bắc Gyeongsang và Nam Gyeongsang, cùng với các phần nhỏ của Bắc Jeolla, Nam Jeolla, và Gangwon. Lưu vực sông này là 23.384 km² (9.029 dặm vuông). Gần Andong, một loạt các đập thủy điện đã được xây dựng, tạo thành một chuỗi các hồ nhân tạo nhỏ, trong đó hồ Andong là lớn nhất.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sông Nakdong** () là sông dài nhất ở Hàn Quốc và thứ hai trên bán đảo Triều Tiên sau sông Áp Lục, và chảy qua các thành phố lớn như Daegu và Busan. ## Địa
nhỏ|Yu Woo-ik năm 1999 **Yu Woo-ik** (hay **Ryu Woo-ik**, ; ; sinh ngày 6 tháng 1 năm 1950 tại Sangju, Hàn Quốc) là một chính khách, nhà ngoại giao và nhà địa lý người Hàn
**Busan** (Tiếng Hàn: 부산, Hanja: 釜山, Hán Việt: Phủ Sơn) () hay còn được viết là **Pusan**, tên chính thức là **Thành phố Đô thị Busan** (Tiếng Hàn: 부산광역시, Hanja: 釜山廣域市, Hán Việt: Phủ Sơn
**Daegu** (Hàn ngữ: 대구 광역시; Hán-Việt: Đại Khâu, phiên âm Latinh cũ là Taegu và ngày nay là Daegu), là thành phố trực thuộc trung ương lớn thứ tư của Hàn Quốc (sau thủ đô
**Già Da** là một liên minh gồm các thực thể lãnh thổ tại bồn địa sông Nakdong ở nam bộ Triều Tiên, phát triển từ liên minh Biện Hàn vào thời Tam Hàn. Niên đại
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ Hàn Quốc **Đại Hàn Dân Quốc** nằm ở khu vực Đông Á, trên nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên, phía đông châu Á. Quốc gia duy nhất có biên giới đất
Tam Hàn Thời kỳ **Tam Hàn** trong lịch sử Triều Tiên bao gồm ba liên minh bộ lạc là **Mã Hàn**, **Thìn Hàn** và **Biện Hàn** ở trung và nam bộ của bán đảo Triều
**Nguyên Tam Quốc Triều Tiên** đề cập tới thời kỳ sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ đến trước khi Cao Câu Ly, Bách Tế, và Tân La phát triển thành các vương quốc đủ
**Sangju** (Hán Việt: _Thượng Châu_) là một thành phố thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Mặc dù Sangju thực tế là vùng nông thôn song nơi đây có lịch sử lâu đời và từng
**71: Into the Fire** (tựa tiếng Hàn: **포화 속으로**, tựa tiếng Việt: **Trong vòng lửa đạn**) là một bộ phim hành động - chiến tranh Hàn Quốc của đạo diễn John H. Lee (Lee Jae-han),
**Trận Vành đai Pusan** xảy ra vào tháng 8 và tháng 9 năm 1950 giữa các lực lượng Liên Hợp Quốc kết hợp với các lực lượng Đại Hàn Dân quốc (còn gọi Hàn Quốc
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Tân La** (; ; Tiếng Triều Tiên cổ: 徐羅伐 Syerapel, Sïrapïr; Romaja: _Seorabeol_; IPA: ; 57 TCN – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại
**Thìn Hàn** hoặc **Thần Hàn** là một liên minh lỏng lẻo của các bộ tộc từng tồn tại từ khoảng thế kỷ 1 TCN cho đến thế kỷ 4 SCN ở nam bộ bán đảo
**Hồ Jinyang** là một hồ chứa nước nằm ở Jinju và Sacheon, Gyeongsangnam-do, Hàn Quốc. Bề mặt bao phủ nước xấp xỉ 29 km². Nó được hình thành vào 1970, bởi việc xây dựng một đập
**Mungyeong** (Hán Việt: _Văn Khánh_) là một thành phố thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Chính quyền, mạng lưới giao thông và kinh tế của thành phố đều nằm ở khu vực Jeomchon, khu
Vị trí dãy núi Taebaek **Dãy núi Taebaek** (tiếng Triều Tiên:태백산맥, Hanja: 太白山脈, Hán Việt: Thái Bạch sơn mạch) là một dãy núi kéo dài trên cả hai miền nam và bắc bán đảo Triều
**Changnyeong** (_Changnyeong-gun_, âm Hán Việt: Xương Ninh quận) là một huyện ở tỉnh Gyeongsang Nam, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 533,09 km², dân số năm 2000 là 74.668 người. Sông Nakdong chảy qua
**Kim Quan Già Da** (43 - 532), cũng gọi là **Bản Già Da** (본가야, 本伽倻, Bon-Gaya) hay **Giá Lạc Quốc** (가락국, 駕洛國, Garakguk), là thành bang lãnh đạo của liên minh Già Da và thời
**Yeongseo** là vùng đất nội địa ở ở phía tây của tỉnh Gangwon của Hàn Quốc và tỉnh Kangwon của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Yeongseo phân tách với vùng Yeongdong bên
**Gumi** là một thành phố ở Gyeongsangbuk-do, Hàn Quốc. Thành phố này toạ lạc bên sông Nakdong, trung độ giữa Daegu và Gimcheon, trên đường cao tốc Gyeongbu và tuyến đường sắt tuyến Gyeongbu nối
**Andong** (Hán-Việt: An Đông) là một thành phố thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc. Đây là thành phố lớn nhất ở phía bắc của tỉnh này với dân số khoảng 185.000 người, diện tích 1.519 km².
**Gangseo** là một quận nằm ở phía tây sông Nakdong trực thuộc thành phố Busan, Hàn Quốc. Diện tích khu này là 179,05 km², dân số khoảng 60.000 người. Khu Gangseo là khu cực tây của
**Gyeongsangnam-do** (phiên âm Hán Việt: _Khánh Thượng Nam đạo_) là một tỉnh ở phía đông của Hàn Quốc. Busan là thành phố trực thuộc Trung ương, không thuộc tỉnh về mặt hành chính nhưng nằm
**Biện Hàn**, cũng gọi là **Biện Thần**, là một liên minh lỏng lẻo của các bộ lạc tồn tại từ thời Công nguyên đến thế kỷ thứ 4 tại nam bộ bán đảo Triều Tiên.
**Cư Đăng Vương**, là vị vua của thành bang Kim Quan Già Da và là thủ lĩnh trong liên minh Già Da, một liên minh tồn tại trên thung lũng sông Nakdong tại Triều Tiên
**Gyeongsang** (_Gyeongsang-do_; phát âm: [kjʌŋ.saŋ.do], _Khánh Thượng đạo_) là một trong bát đạo của Triều Tiên dưới thời nhà Triều Tiên. Gyeongsang nằm ở đông nam của bán đảo. Đô phủ đặt tại Daegu (_Đại
**Miryang** là một thành phố của Hàn Quốc, thuộc tỉnh Gyeongsangnam-do. Thành phố lân cận bao gồm Changnyeong ở phía tây, Cheongdo ở phía bắc, Ulsan ở phía đông, và Yangsan, Gimhae. Theo sử sách
**Kì Ma** (mất 134, trị vì 112–134) là người cai trị thứ sáu của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông thường được gọi là **Kỳ Ma ni sư kim**, ni sư kim
**Phương ngữ Gyeongsang** (còn được biết là **Kyŏngsang**), hay **tiếng Hàn Đông Nam**, là phương ngữ tiếng Triều Tiên tại khu vực Yeongnam, bao gồm cả các tỉnh Gyeongsang, Gyeongsang Bắc và Gyeongsang Nam, Hàn
thế=|nhỏ|300x300px|Phong cảnh xung quanh đường cao tốc Gyeongbu ranh giới thành phố Seongnam-Yongin **Đường cao tốc Gyeongbu** (Tiếng Hàn: 경부고속도로, _Gyeongbu Gosokdoro;_ Hanja_:_ 京釜高速道路) hay **Đường cao tốc số 1** (Tiếng Hàn: 고속국도 제1호선) là
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Lý Thừa Vãn** (, ; 26 tháng 3 năm 1875 – 19 tháng 7 năm 1965), còn được gọi là **Syngman Rhee** hoặc **Rhee Syng-man**, hoặc theo tên hiệu **Unam**, () là một chính trị