✨Sông Kherlen
Sông Kherlen (, Kherlen gol; ) là con sông dài 1.254 km chảy trên lãnh thổ Mông Cổ và Trung Quốc.
Dòng chảy
Con sông này bắt nguồn từ sườn phía nam của dãy núi Khentii, trong Vùng bảo tồn nghiêm ngặt Khan Khentii, cách Ulan Bator 180 km về phía đông bắc. Từ đấy, Kherlen chảy gần như theo hướng đông qua tỉnh Khentii, qua Ulaan Ereg và Choibalsan, và vào lãnh thổ Trung Quốc tại , chảy thêm 164 km thì chảy vào hồ Hulun Nuur.
Kherlen-Argun-Amur
Có những năm, mực nước hồ Hulun cao hơn bình thường và tràn qua bờ phía bắc rồi chảy vào sông Argun cách đó 30 km. Sông Argun lại chảy vào sông Amur. Hệ thống Kherlen-Argun-Amur có tổng chiều dài 5052 km.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sông Kherlen** (, _Kherlen gol_; ) là con sông dài 1.254 km chảy trên lãnh thổ Mông Cổ và Trung Quốc. ## Dòng chảy Con sông này bắt nguồn từ sườn phía nam của dãy núi
Hẻm núi [[sông Chuluut]] Đây là một danh sách các dòng sông tại Mông Cổ, sắp xếp về mặt địa lý theo lưu vực sông. Trong tiếng Mông Cổ, sông được gọi là "gol" (гол)
**Öndörkhaan** (; đôi khi là **Undurkhaan**), là một đô thị Mông Cổ nằm cách thủ đô Ulaanbaatar 290 km về phía đông. Öndörkhaan có dân số gần 15.000 người và đóng vai trò là tỉnh lị
**Thoát Thoát Bất Hoa** (hay Toghtoa Bukha, Toγtoγa Buqa; tiếng Mông Cổ hiện đại: Taisun haan) (1416 - 1453) là một Khả hãn của triều đại Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Ông được tôn làm
**Choibalsan** (tiếng Mông Cổ: ) là thành phố lớn thứ tư ở Mông Cổ. Tên gọi của thành phố này đã là **Bayan Tümen** () cho đến năm 1941, khi nó được đổi theo tên
**Sông Amur** hay **Hắc Long Giang** (tiếng Nga: Амур; tiếng Trung giản thể: 黑龙江, phồn thể: 黑龍江. bính âm: Hēilóng Jiāng), tức "Hắc Long Giang" hay là "sông Rồng đen"; tiếng Mông Cổ: Хара-Мурэн, _Khara-Muren_
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Roman Nikolai Maximilian von Ungern-Sternberg** () (29 tháng 12 năm 1885 – 15 tháng 9 năm 1921) là một trung tướng chống Bolshevik trong Nội chiến Nga và sau đó là một quân phiệt độc
**Hồ Hô Luân** (tiếng Trung: 呼倫湖), còn gọi là **hồ Đạt Lãi** (達賚湖), là một hồ nước ngọt nằm tại địa cấp thị Hô Luân Bối Nhĩ, Khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc.
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
thumb|right|upright=1.4|Thiết Mộc Chân (Thành Cát Tư Hãn) tuổi xế chiều, chân dung bán thân thời [[nhà Nguyên thế kỷ thứ 14]] **Hội thề Ban Chu Ni** hay **Baljuna** (chữ Hán: ; bính âm: ) là
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Đạt Diên Hãn** (; Chữ Mông Cổ: ; ), tên thật là **Batumöngke** (; ; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517/1543) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị
**Húc Liệt Ngột** (; – 8 tháng 2 năm 1265) là một Hãn vương của Mông Cổ. Ông là em ruột của Mông Kha và Hốt Tất Liệt, con trai của Đà Lôi, cháu nội
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
**Khentii** () là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Öndörkhaan. Tên của tỉnh được đặt theo dãy núi Khentii. Tỉnh được biết đến
**Tôn Tư Khắc** (chữ Hán: 孫思克, 1628 – 1700), tên tự là **Tẫn Thần** (藎臣), hiệu là **Phục Trai** (復齋), thuộc Hán quân Chính Bạch kỳ, nguyên quán Quảng Ninh, Liêu Ninh , con trai
**Avarga** (_Аварга_ trong phương ngữ Khalkha Mông Cổ) là thảo nguyên nơi thủ đô du mục đầu tiên của đế quốc Mông Cổ đã được đặt sau Thành Cát Tư Hãn chiếm giữ lãnh thổ
**Mandukhai Khatun** (tiếng Mông Cổ: Мандухай хатан, tiếng Trung: 满都海哈屯, bính âm: _Mǎndūhǎi Hātún_) hay **Mandukhai Sechen Khatun** là một khatun (hoàng hậu) của triều đại Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Với người chồng thứ
**Börte** (; khoảng 1161-1230), đôi khi viết là **Börte Üjin** (Cyrillic: _Бөртэ үжин_), **Borte**, hay **Bật Tê**, **Bột Nhi Thiếp** (孛兒帖), là người vợ đầu tiên của Thiết Mộc Chân, về sau trở thành Thành
**Bayan-Ovoo** (tiếng Mông Cổ: Баян-Овоо) là một sum của tỉnh Khentii tại miền đông Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 2.612 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.381 km
**Chi Cá ngão** (danh pháp khoa học: **_Chanodichthys_**) là một chi cá dạng cá chép, bao gồm 5 loài đã được công nhận. Tên gọi khoa học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _chanos_
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Chi Cá thiểu** (danh pháp khoa học: **_Culter_**) là một chi cá dạng cá chép, bao gồm 4 loài đã được công nhận. Tên gọi khoa học của chi này có nguồn gốc từ tiếng
**Burkhan Khaldun** (Cyrillic: Бурхан Халдун; ) là một ngọn núi thuộc dãy núi Khentii, tại Khentii, đông bắc Mông Cổ. Dãy núi và khu vực liên quan của nó được đồn đại là nơi sinh
nhỏ|Các bức tường xung quanh [[tu viện Erdene Zuu, nằm gần Karakorum.]] Đây là **danh sách các thành phố trong lịch sử Mông Cổ**. Mông Cổ là một quốc gia nội lục ở Đông và
**Mông Ngột Quốc** (tiếng Mông Cổ: _Хамаг монгол_, phiên âm là **Khamag Mongol**, nghĩa là toàn Mông Cổ) là một khanlig của các bộ lạc Mông Cổ tồn tại ở cao nguyên Mông Cổ trong
**Nguyên Chiêu Tông** (tiếng Hán: 元昭宗; 1340 – 1378; tiếng Mông Cổ: _Biligtü Khan_), tên thật **Ái Du Thức Lý Đạt Lạp** (愛猷識理答臘; _Ayusiridara_), là vị hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Nguyên
**Ölziit** (tiếng Mông Cổ: Өлзийт) là một khu định cư nằm ở phần phía đông sum Kherlen, tỉnh Khentii, miền đông Mông Cổ, cách tỉnh lị Öndörkhaan 53 km và cách thủ đô Ulaanbaatar 297