hoặc thước Nhật Bản hay feet Nhật Bản. Theo truyền thống, chiều dài thay đổi theo vị trí hoặc sử dụng, nhưng nó bây giờ đang được chuẩn hóa như 10/33 mét
Ngữ nguyên trong tiếng Anh
Shaku bắt đầu được đưa vào tiếng Anh vào đầu thế kỷ 18, phiên bản La Mã hóa cách đọc tiếp theo của nhân vật cho .
Sử dụng tại Nhật Bản
Các Shaku đã được chuẩn hóa bằng 10/33 mét kể từ năm 1891. Điều này có nghĩa là 3,3 shaku bằng một mét. Việc sử dụng đơn vị cho mục đích chính thức đã bị cấm vào ngày 31 tháng 3 năm 1966, mặc dù nó vẫn được sử dụng trong nghề mộc truyền thống của Nhật Bản và một số lĩnh vực khác. Sáo trúc truyền thống của Nhật Bản được gọi là shakuhachi ("shaku và tám") có tên từ chiều dài của một shaku và tám sun. Tương tự, koku vẫn được sử dụng trong ngành thương mại gỗ xẻ của Nhật Bản.
Theo cách nói của truyền thông Nhật Bản, shaku dùng để chỉ thời gian trên màn hình, tức là lượng thời gian ai đó hoặc thứ gì đó được hiển thị trên màn hình.
Đơn vị phát sinh
Chiều dài
Cũng giống như với đơn vị Trung Quốc, shaku được chia thành mười đơn vị nhỏ hơn, được gọi là trong tiếng Nhật và mười shaku cùng nhau tạo thành một đơn vị lớn hơn được gọi bằng tiếng Nhật là . Người Nhật cũng có một đơn vị dẫn xuất thứ ba, ken, bằng 6 shaku; điều này đã được sử dụng rộng rãi trong kiến trúc truyền thống của Nhật Bản như khoảng cách giữa các trụ cột trong các đền thờ Phật giáo và đền thờ Thần đạo.
Thể tích
Mười shaku khối bao gồm một koku, được coi là lượng gạo cần thiết để duy trì một nông dân trong một năm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
hoặc **thước Nhật Bản** hay **feet Nhật Bản**. Theo truyền thống, chiều dài thay đổi theo vị trí hoặc sử dụng, nhưng nó bây giờ đang được chuẩn hóa như 10/33 mét ## Ngữ nguyên
**Thước** ( ) là một đơn vị chiều dài truyền thống của Trung Hoa. Mặc dù nó thường được dịch là "", chiều dài ban đầu được lấy từ khoảng cách đo bằng bàn tay
là đơn vị đo chiều dài truyền thống của Nhật Bản, bằng sáu thước Nhật (_shaku_). Giá trị chính xác của đơn vị này đã biến đổi đi theo thời gian và vị trí, nhưng
Bá tước **Lev Nikolayevich Tolstoy** (tiếng Nga: Лев Николаевич Толстой; phiên âm: **Lép Ni-cô-lai-ê-vích Tôn-xtôi**, 28 tháng 8 năm 1828 – 20 tháng 11 năm 1910), là một tiểu thuyết gia người Nga, nhà triết
nhỏ|343x343px|Lễ đăng quang của [[Elizabeth II|Nữ vương Elizabeth II của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1953]] **Lễ** **đăng quang** là một buổi lễ thiêng liêng nhằm tuyên bố một vị quân
Tranh dân gian Đông Hồ miêu tả đấu vật tại Việt Namnhỏ|phải|249x249px|Thi vật trong đội [[Không quân Hoa Kỳ (Vật theo phong cách Mỹ)]] **Đấu vật** là môn thể thao tác chiến giữa hai đối
thumb|Odachi Masayoshi do thợ rèn Sanke Masayoshi rèn, vào năm 1844. Chiều dài lưỡi là 225,43 cm và tang là 92,41 cm. là một loại trường đao truyền thống của Nhật Bản (đao Nhật -
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
là một loạt phim truyền hình y khoa của Nhật Bản được phát sóng lần đầu vào tháng 10 năm 2012 trên TV Asahi. Yonekura Ryoko là người đóng vai chính trong loạt phim này.
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
**Dụng cụ chơi cờ vây** bao gồm các vật dụng cần thiết để có thể chơi cờ vây, một bộ môn có nguồn gốc từ Trung Quốc. Mặc dù các dụng cụ đều dễ làm,
còn gọi là _Keitai okimi_, là vị Thiên hoàng thứ 26 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của vị Thiên hoàng này.
**_Tứ thập nhị chương kinh_** (chữ Hán: 四十二章經, _Kinh Bốn mươi hai chương_') thường được xem là bộ kinh Phật giáo đầu tiên của Ấn Độ được dịch sang chữ Hán. Tuy nhiên, nhiều nhà
right|thumb|255x255px|Bức tranh "Rōjinbi", từ bộ _Ehon Hyaku Monogatari_ của Takehara Shunsen. hoặc **Rōjinbi no hi** (の) (đồng nghĩa) là một loại ngọn lửa siêu nhiên xuất hiện trong _Ehon Hyaku Monogatari_, một cuốn sách viết