✨Săn cuộn tiền xu tại Hoa Kỳ
nhỏ|phải|Các loại giấy gói tiền xu Hoa Kỳ, theo các mệnh giá khác nhau Hoạt động săn cuộn tiền xu tại Hoa Kỳ là hoạt động mà các thợ săn tiền xu thu thập các đồng xu thông qua việc tìm kiếm và lưu trữ các đồng xu trong lưu thông mà họ cho là có giá trị sưu tập. Việc sưu tập đồng xu này có thể gọi là săn cuộn tiền xu (tiếng Anh: Coin roll hunting, viết tắt là CRH). Tại Hoa Kỳ, các thợ săn tiền xu thu thập các đồng tiền xu này thông qua các cuộn tiền xu, hoặc theo hộp hoặc túi từ các ngân hàng cũng như tổ chức tín dụng. Các mệnh giá tiền xu lưu hành tại Hoa Kỳ gồm có 1 xu (penny), 5 xu (nickel), 10 xu (dime), 25 xu (quarter), 50 xu (half dollar) và 1 đô la.
Một trong những quy tắc quan trọng nhất của việc sưu tập tiền xu là không cố gắng làm sạch đồng xu. Tuy vậy, với những chuyên gia có kinh nghiệm, việc làm sạch tiền xu (coin conservation-bảo tồn đồng xu) là chấp nhận được. Phần lớn những cố gắng làm sạch đồng xu từ các cá nhân và cả đại lý tiền xu đều làm sạch chúng không đúng cách, theo kinh nghiệm của chuyên gia làm sạch tiền xu F. Michael Fazzari.
Hoạt động săn cuộn tiền xu
phải|Các hộp (thùng) tiền xu chứa các mệnh giá tiền xu khác nhau Các cuộn tiền xu Hoa Kỳ (cuộn khách hàng tự gói) theo các mệnh giá khác nhau Săn tiền xu (Coin roll hunting - CRH) là hoạt động mà người sưu tầm tiền xu tìm và lưu trữ các đồng xu có giá trị và thú vị từ lưu thông. Người chơi cũng có thể cần nhiều chi nhánh ngân hàng để trả lại các đồng xu không mong muốn (dump bank).
Mỗi cuộn tiền xu có giá trị khác nhau: 50 xu (penny), 2 đô la (nickel), 5 đô la (dime), 10 đô la (quarter và half dollar) và 25 đô la (tiền xu một đô la). Nếu tính theo đơn vị thùng, giá trị của một thùng xu penny là 25 đô la Mỹ, 100 đô la Mỹ cho tiền nickel 5 xu, 250 đô la cho tiền 10 xu dime, 500 đô la cho mỗi loại tiền quarter 25 xu và nửa đô la, trong khi một thùng tiền xu một đô la có giá trị 1000 đô la Mỹ. Trong mỗi thùng tiền xu này, số lượng cuộn tiền xu tương ứng là 50 cuộn cho mỗi thùng.
Những người săn tiền xu thường tập trung vào việc tìm kiếm bạc và tìm kiếm các đồng xu lỗi. Tỷ lệ tìm thấy những đồng xu có giá trị là thấp. Giống như một số sở thích khác, việc săn tiền xu có thể làm người săn tiền khó chịu và khả năng hoàn lại vốn thấp.
Các loại mệnh giá hiện nay
Một xu–Penny
nhỏ|phải|Một cuộn tiền xu Penny và các đồng xu được gói bên trong Đồng một xu Người Da đỏ - Indian Head Penny là một trong những seri tiền xu được các nhà sưu tập chú ý. Các đồng xu thông thường trong trạng thái đã lưu hành có thể dễ dàng được tìm thấy trong các cửa hàng tiền xu cũng như hội chợ tiền xu địa phương. Giá trị của đồng xu này không đến từ kim loại cấu thành, nhưng đến từ nhu cầu thực tế của các nhà sưu tập tiền xu. Một số năm trọng yếu (key date) trong seri tiền này:
- 1869 9/9 (Chữ số "9" trong năm đúc bị đúc kép (doubled)
- 1873 double Liberty (đúc kép từ "LIBERTY")
- 1888 8/7 (Chữ số 8 đè chồng lên chữ số 7)
- 1877 và1909 S
- 1864 với ký tự L ở mặt chính
- Các đồng xu 'N' nông và 'N' dày (trong chữ ONE ở mặt sau đồng xu). Đồng xu này được chia làm ba giai đoạn nhỏ do thay đổi ở mặt sau đồng xu: xu lúa mì (Wheat penny; 1909-1958), xu nhà tưởng niệm (Memorial Penny; 19059-2008) và xu khiên liên minh (Shield Penny; 2010-nay). Năm 2009, nhằm kỷ niệm 200 năm ngày sinh Abraham Lincoln và 100 năm đồng xu khắc hình Lincoln được ra mắt, nước Mỹ ra mắt bộ tiền 1 xu có bốn mặt sau (Bicentenial Penny). Các thợ săn tiền xu thường giữ lại các đồng xu có thiết kế lúa mì (Wheat Penny), vốn được đúc từ năm 1909 đến năm 1958 và các đồng tiền xu bị đúc lỗi, ví dụ lỗi đúc kép.
Một số người săn cuộn tiền xu giữ lại tất cả những đồng xu được đúc trước năm 1982, với lý do là giá trị của đồng - thành phần cấu tạo đồng xu có giá trị cao hơn mệnh giá của đồng xu. Họ chờ đợi việc hủy sử dụng đồng 1 xu ở Hoa Kỳ để có thể bán chúng theo giá trị nung chảy của đồng. Hiện tại, việc nung chảy đồng 1 xu là bất hợp pháp. Trong thời gian chờ đợi, một số người đã bán các đồng xu làm bằng đồng này với giá 133 đô la cho 100 đô la tiền mặt, với chi phí vận chuyển do bên mua trả.
Năm xu–Nickel
Đồng năm xu Buffalo nickel hiếm khi được tìm thấy trong lưu thông, với lý do là do chúng có thiết kế khác đồng nickel năm xu đang lưu hành hiện nay. Một yếu tố nữa là do chúng bị mòn một cách xấu xí: mòn mất cả năm đúc và các chi tiết trên thiết kế. Lý do khác giải thích việc không còn bắt gặp thiết kế này trong lưu thông là do mỗi năm, hàng trăm triệu (gấp năm đến sáu lần sản lượng đúc cao nhất của Buffalo nickel trong một năm: 119 triệu vào năm 1936) và có khi hàng tỷ đồng nickel mới được đúc đưa vào lưu thông. Giá trị của mỗi đồng xu này là không cao so với mệnh giá của chúng, chỉ từ 25 đến 30 xu Hoa Kỳ. Chỉ một số đồng xu có điểm chi tiết cao hơn mới có giá trị cao hơn. Đồng năm xu Buffalo có giá trị cao nhất là đồng 1937-D Three Leg (Bò Ba chân), mang biệt danh này do chân trước bên phải của hình con bò trên mặt sau đồng xu trên khuôn đúc đã bị đánh mòn.
Giá trị của đồng năm xu này là thấp, tuy vậy, do khả năng có thể sưu tập toàn bộ seri Jefferson nickel (1938-nay) từ các đồng xu đang lưu thông, mệnh giá này phù hợp cho nhiều người sưu tập tiền xu mới bắt đầu. Những đồng xu phát hành từ năm 1942-1945 khó được tìm thấy trong lưu thông do có hàm lượng bạc. Trên thực tế, đồng năm xu nickel không phổ biến trong giới sưu tập tiền xu, và phần lớn đồng xu trong seri Jefferson nickel có thể tìm thấy trong lưu thông. Các đồng xu có hàm lượng bạc 35% (1942–1945) hầu như đã bị đưa ra khỏi lưu thông.
Các xác định dễ dàng nhất với các đồng xu bạc nickel là ký hiệu cục đúc là một trong các chữ cái D, P, S trên mái vòm của Monticello (mặt sau đồng xu). Danh sách những đồng xu có giá trị cao hơn giá trị của chúng, ngay cả khi chúng ở bất cứ tình trạng chất lượng nào: 1939 D Năm xu Chiến tranh: 1942–1945 1943 P 3/2 - Đúc kép mặt chính (Doubled Die Obverse; DDO) 1949 D D/S - Dập kép ký hiệu Cục đúc (_Repunched Mint Mark; _RPM'') 1950 D 1954 S S/D - Dập kép ký hiệu Cục đúc (Repunched Mint Mark; RPM) *1955 D D/S - Dập kép ký hiệu Cục đúc (Repunched Mint Mark; RPM)
Tiền năm xu giả của Francis Leroy Henning (Henning nickel) cũng có giá trị cao trong giới sưu tập. Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của chúng là đồng năm xu năm 1944 (đáng lẽ là bằng bạc) không có ký hiệu cục đúc lớn trên mái vòm Monticello như tiền thật. Một số khuôn đúc bị rạn ở mặt sau, khoảng hở ở chân chữ R trong cụm từ Pluribus. Các đồng xu giả này có giá trị khoảng 30 đến 50 đô la Mỹ, và một số hiếm trong chúng giá trị hơn 100 đô la. Các đồng xu giả này rất khó nhận biết vì chúng đều được đúc ra với hình thái một đồng xu đã bị mòn do lưu thông. Các năm trên đồng xu nickel bị Henning làm giả gồm 1939, 1944, 1946, 1947 và 1953.
Mỗi cuộn xu năm xu nickel chứa 40 đồng xu, tổng trị giá 2 đô la Mỹ. Một số đồng Mercury dime có sản lượng đúc thấp và có giá trị cao:
- Năm trọng yếu (key date): 1916-D , 1921 , 1921-D và 1942/1 và 1942/1-D (số 2 đè số 1)
- Năm bán trọng yếu (semi-key date): 1917-D , 1919-D và -S , 1923-S , 1924-D và 1925-D
Mười xu - Dime được cho vào các cuộn tiền gồm 50 đồng xu, trị giá 5 đô la.
Các đồng xu quan trọng nhất của loạt tiền xu Roosevelt dime gồm các đồng mà số lượng đúc ra chúng nằm trong nhóm thấp nhất trong seri: 1949-S, 1955, 1955-D, và 1955-S. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến đồng xu 1996 W dime, chỉ được đúc với sản lượng 1.457.000 đồng, nhằm đưa vào bộ tiền xu của cục đúc tiền nhân dịp kỷ niệm 50 năm phát hành đồng dime Roosevelt. Để kỷ niệm 75 năm phát hành seri, đồng xu 2015-P được phát hành với sản lượng 75.000 và được đúc bằng bạc, được đưa vào bộ tiền xu cục đúc tiền. Ngoài một số nhóm tiền dime kể trên có độ hiếm do sản lượng đúc thấp, một số loại dime có giá trị cao như:
- Các đồng tiền đúc sưu tập proof không có ký hiệu cục đúc: 1968-S, 1970-S, 1975-S, 1982-P và 1983-S.
- Các loại đồng tiền đúc lỗi: lỗi đúc kép mặt trước (Doubled die obverse; DDO) 1960 và lỗi đúc kép mặt sau: (Doubled die reverse; DDR) 1963 và 1964 D.
Hai mươi lăm xu–Quarter
Hai mươi lăm xu - Quarter được cho vào các cuộn tiền gồm 40 đồng xu, trị giá 10 đô la. Các đồng xu được đúc trước năm 1965 có hàm lượng bạc là 90%, do đó chúng có giá trị vượt quá mệnh giá đồng xu. Người săn tiền xu có thể dễ dàng chỉ ra đồng xu bạc thông qua cạnh trắng của đồng xu, một điểm khác biệt mà những đồng xu đúc từ năm 1965 không thể có.
- Bất kỳ đồng xu sưu tập nào (Proof)
- Tất cả các đồng 90% bạc (1932–1964, và sưu sưu tập bằng bạc)
- Tất cả đồng xu 40% bạc (ghi năm 1776–1976; Kỷ niệm 200 năm lập quốc)
- Tất cả đồng xu trong trạng thái chưa lưu thông: 1982, 1982-D, 1983, and 1983-D.
Danh sách vắt tắt các đồng xu hiếm và đồng xu lỗi có giá trị:
- Xu quarter năm 1932: 1932-D, 1932-S.
- Xu quarter năm 1934: Cả hai loại khẩu hiệu mờ và rõ
- Các xu lỗi đúc kép mặt chính (DDO):1934, 1937, 1942-D, 1943, 1943-S
- Các xu lỗi đúc chồng cục đúc (Repunched mintmark; RPM): 1950-D D/S (D chồng lên trên S) và 1950-S S/D (S chồng lên D)
- Các đồng xu đúc từ cục đúc tiền West Point có ký hiệu cục đúc W: 2019-W và 2020-W.
- 2004-D Wisconsin Extra Leaf (tạm dịch: Lỗi dư lá) gồm hai phân loại là "High Leaf" (lá cao) và "Low Leaf" (lá thấp). Bên cạnh đó, còn có một số biến thể đáng chú ý trong cùng loạt tiền 50 Tiểu bang này như: 2005-P In God We Rust, 2005-P Minnesota Extra Tree Đồng nửa đô la Franklin (1948-1863) không có bất kỳ năm trọng yếu nào, do đó giá trị của bộ sưu tập này phụ thuộc lớn vào giá bạc. Seri tiền xu này được đánh giá là dễ thu thập và không tốn chi phí quá lớn.
Săn tìm đồng xu nửa đô la, người sưu tầm để tâm tìm kiếm các đồng tiền đúc trước năm 1970, với giai đoạn trước 1965, hàm lượng bạc là 90% và từ năm 1965 đến năm 1969, hàm lượng bạc đạt 40%. Hộp 50 xu được nhận định là hộp tiền xu có khả năng sinh lợi cao nhất, tuy vậy cũng có khả năng người chơi không thể có một đồng xu bạc nào trong suốt cả hộp tiền.
- Sơ cấp/Mới bắt đầu: Một bộ sưu tập đầy đủ năm và cục đúc theo từng năm cho các loại đồng xu dành cho lưu thông.
- Trung cấp: Ngoài những gì đã liệt kê, họ thường thêm vào bộ sưu tập của mình cả những đồng xu đúc cho giới sưu tập (proof)
- Cao cấp/Kinh nghiệm: Ngoài những gì đã liệt kê phía trên, còn có các đồng xu phát hành những dịp đặc biệt và các lỗi và lỗi đúc quan trọng.
Một số loại xu trong kỷ nguyên xu nửa đô la Kennedy (1964-nay):)
- Bộ tiền xu Đặc biệt: 1965-1967.
- Tiền nửa đô la đồng-niken: 1971-2001 (có phân loại nhỏ là tiền 200 năm lập quốc (1976), được đề ngày 1776-1976 và đúc trong hai năm 1975-1976)
- Tiền xu Sưu tập Proof: xu proof bạc (1964; 1968-nay, trừ 1975) và xu proof đồng-niken (1971-nay), proof nền mờ (1998)
- Các set kỷ niệm 50 năm đồng nửa đô la Kennedy: loại đồng-niken, bạc và vàng.
- Các đồng nửa đô la không đúc cho lưu thông (1970, 1987, 2002-2020).
Một đô la
Loại lớn
Tiền đô la Eisenhower (Ike) dollar hiếm khi còn được tìm thấy trong lưu thông, và việc sưu tập chúng đòi hỏi người sưu tập phải đến mua chúng tại các cửa hàng tiền xu. Tuy là chúng không còn lưu thông thường xuyên, tuy vậy vẫn có những khách hàng đem những đồng xu này đến gửi vào ngân hàng. Do đó, để có được chúng thông qua kênh ngân hàng, việc hỏi và nhờ các nhân viên giao dịch tại ngân hàng báo cho người sưu tập biết (mỗi khi ngân hàng đang có chúng) là cần thiết. Giá của các đồng tiền bị mòn do lưu thông chỉ nhỉnh hơn giá trị mệnh giá của chúng một chút, trong khi các đồng xu mới chưa lưu thông có giá khoảng 10 đô la.
- Tiền đúc Sưu tập (proof) 1971-S: R bình thường (Normal R) và R chân giả (Peg Leg R).
- Các biến thể (varieties) năm 1972: Type I, II, III
- Các biến thể (varieties) năm 1976: Type I, II
File:1974S Eisenhower Obverse.jpg|Mặt trước Đô la Eisenhower (Ike) File:1974S Eisenhower Reverse.jpg|Mặt sau đô la Eisenhower (Ike) File:1976S Type1 Eisenhower Reverse.jpg|Mặt sau đô la Eisenhower, nhân dịp 200 năm lập quốc Hoa Kỳ (1976)
Loại nhỏ
Một cuộn tiền xu một đô la cỡ nhỏ gồm 25 đồng xu. Kể từ năm 2012, các đồng xu nhỏ màu vàng đúc hình ảnh các tổng thống Hoa Kỳ chỉ đúc với số lượng hạn chế, dành cho các nhà sưu tập.
Đồng xu khắc họa chân dung Susan B. Anthony được đúc từ năm 1979 đến năm 1981, và đúc thêm một năm duy nhất là 1999. Các đồng xu này không có giá trị cao, tuy chúng khó được tìm thấy trong lưu thông. Đồng xu này không được giới sưu tập ưa chuộng, tuy vậy bắt đầu được chú ý đến trong những năm gần đây. Với các đồng xu loại này, các biến thể (varieties) sau có giá trị: 1979-P Viền dày-Wide Rim Tiền đúc Sưu tập Proof: 1979-S Loại 2 (Ký hiệu cục đúc "S" rõ) và 1981-S Loại 2 (ký hiệu "S" không rõn chữ; ''flat/filled mintmark)
Các đồng xu một đô la Sacagawea (2000-nay) hiếm khi lưu thông vì gần như không ai có nhu cầu sử dụng đến chúng. Seri tiền Sacagawea với mặt sau khắc họa các hình ảnh Native American-Người Mỹ bản địa cũng chịu chung số phận khi chỉ có các nhà sưu tập tiền xu đặt mua chúng từ Cục Đúc tiền Hoa Kỳ. Riêng đối với đô la Sacagawea, có một số đồng xu có giá trị cao hơn hẳn các đồng xu cùng loại:
- 2000-P Cheerios Dollar: chỉ khoảng 60-70 đồng xu đã được phát hiện trong số khoảng 5.500 đồng xu của biến thể này. Giá trị của chúng trong khoảng từ 5.000 đến 25.000 đô la Mỹ phụ thuộc vào điểm thẩm định của đồng xu.
- 2000-P Goodacre Presentation Specimens (tạm dịch: ''Xu 2000-P Goodacre)
- 2000-P Wounded Eagle (tạm dịch: Đại bàng bị thương)
- 2007 Sacagawea có cạnh khắc chữ
Các đồng xu đô la Tổng thống không có giá trị nhiều hơn so với mệnh giá của chúng, tuy các đồng xu này không lưu thông rộng rãi. Tuy vậy, các biến thể sau ở một số các đồng đô la Tổng thống nhất định khiến cho chúng có giá trị cao hơn mệnh giá:
- Lỗi mất chữ khắc cạnh: Các đồng xu chân dung Tổng thống Washington (2007) và Tổng thống John Adams (2007)
- Lỗi khắc kép chữ trên cạnh (Double edge lettering): Đồng xu 2007-P khắc chân dung Tổng thống John Adams.
File:1981-S SBA obverse.jpg|Đô la Susan B. Anthony File:US Anthony dollar coin reverse.jpg|Đô la Susan B. Anthony, mặt sau File:2003 Sacagawea Rev.png|Mặt sau đồng Đô la Sacagawea (2000-2008) File:George Washington Presidential $1 Coin obverse.png|Mặt trước, đồng xu này khắc hình Tổng thống George Washington, phát hành năm 2007. File:Presidential dollar coin reverse.png|Mặt sau của seri tiền xu Tổng thống