✨Rủi ro kinh doanh chênh lệch giá

Rủi ro kinh doanh chênh lệch giá

Rủi ro kinh doanh chênh lệch giá, còn được biết với tên chênh lệch giá sáp nhập, là một chiến lược đầu tư mà dự đoán sự hoàn thành thành công của mua bán và sát nhập. Nhà đầu tư sử dụng chiến lược này gọi là nhà kinh doanh chênh lệch giá. Rủi ro kinh doanh chênh lệch giá là loại đầu tư theo hướng sự kiện mà cố gắng khai thác sự kém hiệu quả về giá tạo ra bởi các sự kiện doanh nghiệp.

Cơ bản

Sát nhập

Trong vụ sáp nhập công ty, người mua lại, đưa ra một lời đề nghị để mua lại cổ phần của công ty khác, là mục tiêu. Để bù đắp, mục tiêu sẽ nhận chính xác một số tiền mặt, cổ phiếu người mua ở tỷ lệ nhất định, hoặc sự kết hợp cả 2.

Trong vụ sát nhập tiền mặt, người mua đưa lời đề nghị để mua cổ phần của mục tiêu với một số lượng tiền mặt. Giá cổ phiếu của mục tiêu sẽ có xu hướng tăng lên khi người mua đưa ra lời đề nghị, nhưng giá cổ phiếu sẽ giữ ở duoiứ giá lời đề nghị. Trong vài trường hợp, cổ phiếu của mục tiêu sẽ tăng hơn giá lời đề nghị Để bắt đầu một vị thế, nhà kinh doanh chênh lệch giá sẽ mua cổ phiếu của mục tiêu. Nhà kinh doanh chênh lệch giá kiếm lợi nhuận khi giá cổ phiếu lên đến giá lời đề nghị, sẽ xảy ra khi khả năng hoàn thành thỏa thuận tăng lên. Giá cổ phiếu mục tiêu sẽ bằng giá lời đề nghị sau khi hoàn thành giao dịch.

Trong vụ sáp nhập cổ phiếu, người mua đưa lời đề nghị để mua cổ phiếu của mục tiêu bằng việc dodỏi cổ phiếu của chính họ lấy cổ phiếu mục tiêu với tỷ lệ nhất đinh. Để bắt đầu vị thế, nhà kinh doanh chênh lệch giá mua cổ phiếu của mục tiêu rồi bán khống cổ phiếu người mua. Cornelli và Li cho rằng các nhà kinh doanh chênh lệch giá thực sự là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định sự thành công của một thương vụ sáp nhập. Vì các nhà kinh doanh chênh lệch giá đã đặt cược tài chính đáng kể vào việc hợp nhất sẽ diễn ra, nên người ta hy vọng rằng họ sẽ thúc đẩy sự hoàn thiện. Chính vì lý do này, xác suất mà việc sáp nhập sẽ thành công sẽ tăng lên khi sự kiểm soát của các nhà kinh doanh chênh lệch giá tăng lên. Trong nghiên cứu của họ, Cornelli và Li phát hiện ra rằng ngành kinh doanh chênh lệch giá sẽ nắm giữ tới 30% -40% cổ phiếu của một mục tiêu trong quá trình sáp nhập. Điều này đại diện cho một phần đáng kể cổ phần được yêu cầu bỏ phiếu đồng ý để giải quyết sự viên mãn trong hầu hết các vụ sáp nhập. Do đó, các thương vụ mua lại trong đó các nhà kinh doanh chênh lệch giá đã mua cổ phiếu có tỷ lệ thành công thực tế cao hơn xác suất thành công trung bình theo giá thị trường. Một nhóm của nhà kinh doanh chênh lệch giá bị động đầu tư vào thị trường mong đợi thành công và tăng lượng nắm giữ nếu tỷ lệ thành công cải thiện. và chấm dứt hợp đồng. Việc giảm giá sẽ làm giảm giá trị chào bán của cổ phiếu mục tiêu và nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể bị lỗ ròng ngay cả khi việc sáp nhập hoàn tất. Việc gia hạn bất ngờ đối với khung thời gian hoàn thành giao dịch làm giảm lợi nhuận hàng năm dự kiến, do đó gây ra sự sụt giảm trong kho để bù đắp giả sử xác suất hoàn thành giao dịch không đổi. Tuy nhiên, phần lớn các thương vụ mua bán và sáp nhập không được sửa đổi. Những khả năng như vậy gây rủi ro trong thuật ngữ chênh lệch giá rủi ro.

Sự phức tạp bổ sung có thể xảy ra trong từng giao dịch. Ví dụ bao gồm "vòng cổ". Vòng cổ xảy ra khi hợp nhất cổ phiếu-cổ phiếu, khi mà tỷ lệ thay đổi không liên tục mà thay đổi với giá của người mua. Nhà kinh doanh chênh lệch giá sử dụng mô hình dựa trên lựa chọn để có giá trị thỏa thuận với vòng cổ. Tỷ lệ thay đổi thường được quyết định bởi lấy bình quân giá đongs cửa của người mua qua một khoảng thời gian (thường là 10 ngày trước khi đóng cửa), trong khoảng thời gian mà nhà kinh doanh chênh lệch giá tự bảo vệ vị thế để có thể bảo vệ tỷ lệ bảo hiểm chính xác.

Một nghiên cứu năm 2010 của 2182 vụ sáp nhập từ 1990 đến 2007 cho thấy tỷ lệ đổ vỡ là 8.0%. Một nghiên cứu bởi Baker và Save Glu mô phỏng danh mục đầu tư kinh doanh chênh lệch giá rủi ro đa dạng bao gồm 1901 vụ sáp nhập từ năm 1981 đến 1996, trải qua tỷ lệ đổ vỡ 22.7%. tìm ra rằng lợi nhuận của kinh doanh chênh lệch giá có phần nào không liên quan đến loiự nhuân của thị trường chứng khoán thông thường. Dẫu vaỵa, kinh doanh chênh lệch giá rủi ro không thực sự vô cảm trước sự thể hiện của thị trường chứng khoán trong mọi điều kiện thị trường. Khi thị trường chứng khoán hứng chịu đợt giảm 4% hay hơn, hệ số beta giữa sự sáp nhập lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch giá và lợi nhuận việc kinh doanh chênh lệch giá rủi ro có thể tăng lên đến 0.5. Nó gợi ý mức độ rủi ro thị trường là không cân xứng: nhà kinh doanh chênh lệch giá không thể tham gia các đợt phục hồi thị trường, nhưng thường chịu lỗ trong thời kỳ suy thoái.

Lợi nhuân

Về lâu dài, chênh lệch rủi ro dường như tạo ra lợi nhuận dương. Baker và Savasoglu đã nhân rộng một danh mục đầu tư chênh lệch rủi ro đa dạng bao gồm 1.901 vụ hợp nhất từ ​​năm 1981 đến năm 1996; danh mục đầu tư tạo ra lợi nhuận hàng năm vượt quá 9,6%. Maheswaran và Yeoh đã kiểm tra khả năng sinh lời được điều chỉnh theo rủi ro của việc mua bán chênh lệch giá sáp nhập ở Úc bằng cách sử dụng mẫu gồm 193 hồ sơ dự thầu từ tháng 1 năm 1991 đến tháng 4 năm 2000; danh mục đầu tư đã trả lại 0,84% đến 1,20% mỗi tháng. Mitchell và Pulvino đã sử dụng một mẫu gồm 4.750 đề nghị từ năm 1963 đến 1998 để mô tả rủi ro và lợi nhuận trong kinh doanh chênh lệch rủi ro; danh mục đầu tư tạo ra lợi nhuận hàng năm là 6,2%.

Nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể phải đối mặt với tổn thất đáng kể khi giao dịch không thành công. Chênh lệch giao dịch riêng lẻ có thể tăng lên hơn năm mươi phần trăm trong các giao dịch bị hỏng. Chỉ số kinh doanh chênh lệch giá hợp nhất HFRI công bố mức lỗ tối đa trong một tháng là -6,5% nhưng mức tăng tối đa trong một tháng chỉ là 2,9% từ năm 1990 đến 2005.

Kinh doanh chênh lệch giá sáp nhập bị hạn chế đáng kể bởi chi phí giao dịch. Các nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể tạo ra lợi nhuận cao bất thường bằng cách sử dụng chiến lược này, nhưng tần suất và chi phí giao dịch cao sẽ phủ nhận phần lớn lợi nhuận.

Ví dụ

Giả sử Công ty A đang giao dịch ở mức 40 đô la một cổ phiếu. Sau đó, Công ty X thông báo kế hoạch mua Công ty A, trong trường hợp đó người sở hữu cổ phiếu của Công ty A nhận được 80 đô la tiền mặt. Sau đó, cổ phiếu của Công ty A tăng lên 70 đô la. Nó không đi đến $ 80 vì có một số khả năng thỏa thuận sẽ không thành công.

Trong trường hợp này, nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể mua cổ phiếu của Công ty A với giá 70 đô la. Anh ta sẽ thu được 10 đô la nếu thỏa thuận được hoàn thành và mất 30 đô la nếu thỏa thuận bị chấm dứt (giả sử cổ phiếu quay trở lại mức 40 độ la bàn đầu trong thời gian nghỉ, điều này có thể không xảy ra). Theo thị trường, xác suất để thỏa thuận được hoàn thành theo các điều khoản ban đầu của nó là 75% và xác suất để thỏa thuận bị chấm dứt là 25%. Chuyên gia kinh doanh chênh lệch giá có ba lựa chọn:

Mua cổ phiếu của Công ty A với giá 70 đô la. Họ sẽ làm điều này nếu anh ta tin rằng xác suất giao dịch kết thúc cao hơn hoặc phù hợp với tỷ lệ cược mà thị trường đưa ra.

Bán khống cổ phiếu của Công ty A với giá 70 đô la. Họ sẽ làm điều này nếu anh ta tin rằng xác suất thỏa thuận bị chấm dứt cao hơn tỷ lệ cược mà thị trường đưa ra. Nếu nhà kinh doanh chênh lệch giá tin rằng xác suất thỏa thuận sẽ xảy ra lớn hơn 50% (nghĩa là họ tin rằng việc mua lại sẽ vẫn xảy ra) nhưng ít hơn xác suất được thị trường chỉ định (ví dụ: 60% trong ví dụ này), họ cũng phải giả định rằng thị trường sẽ ấn định xác suất xảy ra giao dịch gần với niềm tin của họ vào một thời điểm nào đó trước khi kết thúc giao dịch.

Đừng tham gia thỏa thuận vào thời điểm này.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rủi ro kinh doanh chênh lệch giá**, còn được biết với tên **chênh lệch giá sáp nhập**, là một chiến lược đầu tư mà dự đoán sự hoàn thành thành công của mua bán và
## Kinh doanh chênh lệch giá Trong kinh tế và tài chính, kiếm lời chênh lệch giá là thực hành tận dụng sự chênh lệch giá ở 2 hay nhiều thị trường; kết hợp các
**Định giá chuyển nhượng** (hoặc thường được gọi một cách chưa chính xác là **chuyển giá**) trong thuế và kế toán đề cập đến các quy tắc và phương pháp xác định mức giá cho
Trong tài chính, **định giá** là quá trình ước tính giá trị mà một cái gì đó có. Các thứ thường được định giá là các tài sản hoặc trách nhiệm tài chính. Định giá
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
Đây là danh sách các từ viết tắt về kinh doanh và tài chính trong tiếng Anh. ## 0-9 * **1H** - Nửa đầu năm ## A * **ADR** - Biên lai lưu ký Hoa
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
nhỏ|phải|Các kệ hàng trống do việc mua đồ hoản loạn ở [[Lufkin, Texas, Hoa Kỳ, vào ngày 13 tháng 3 năm 2020.]] Nền kinh tế toàn cầu đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
Giao dịch hội tụ là chiến lược giao dịch bao gồm 2 vị thế: Mua một hợp đồng kỳ hạn, nghĩa là đến tay trong tương lai (mua tài sản dài hạn) và bán một
**Chứng chỉ Phân Tích Tài Chính** (Tiếng anh: _The Chartered Financial Analyst_ , viết tắt: _CFA_) - được cấp bởi Viện CFA Hoa Kỳ (trước là the Association for Investment Management and Research, or AIMR).
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (Mercantile Exchange Of VietNam - MXV)** là đơn vị tổ chức thị trường giao dịch hàng hóa tập trung quy mô cấp quốc gia đầu tiên tại Việt
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
nhỏ|phải|Tòa nhà quốc hội Cuba **Cải cách kinh tế Cuba** đề cập đến các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện với mục đích ổn định nền kinh tế Cuba sau năm 1993.
nhỏ|450x450px|Phân loại tiền, dựa trên "Tiền điện tử ngân hàng trung ương" của Morten Linnemann Bech và Rodney Garratt **Tiền kỹ thuật số** (hoặc **tiền** **điện tử**) là tiền hoặc các tài sản tương đương
**Bất động sản** hay còn gọi là **địa ốc** hay **nhà đất** là một thuật ngữ pháp luật có ý nghĩa bao gồm đất đai và những gì dính liền vĩnh viễn với mảnh đất.
Tỷ lệ lạm phát của 5 thành viên chính của [[G8 từ 1950 tới 1994]] Tỷ lệ lạm phát ở các nước trên thế giới 2019 Trong kinh tế vĩ mô, **lạm phát** (Tiếng Anh:
thumb | 220x124px | right | [[Ngân hàng Nhà nước Việt Nam|Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam]] **Ngân hàng** hay **nhà băng** (Tiếng Anh: _bank_) là một tổ chức tài chính chấp nhận tiền gửi
**Mô hình tài chính **là nhiệm vụ xây dựng một mô hình trừu tượng (một mô hình) về tình hình tài chính trong thế giới thực. Đây là một mô hình toán học được thiết
Các **chaebol** (( , ; , ) là các nhóm doanh nghiệp lớn tại Hàn Quốc tương tự như một tập đoàn đa quốc gia nhưng không có công ty mẹ hoặc cơ cấu sở
Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2022 và 2023-2024 Đơn vị: % 2022 ước 2023 dự báo 2024 dự báo Thế giới 3,1 2,1 2,4 Các nước phát triển 2,6 0,7 1,2 Hoa Kỳ
**Thẩm định giá bất động sản** là quá trình xác định giá trị của bất động sản. Khác với một số loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, giá trị của bất
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
Trong giao dịch kinh tế, **phái sinh** () là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị của các tài sản cơ sở khác nhau như tài sản, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu
right|thumb|Các tỷ giá ngoại hối chủ yếu đối với USD, 1981-1990. **Thị trường ngoại hối** (**Forex**, **FX**, hoặc **thị trường tiền tệ**) là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi
Trong lĩnh vực tài chính, **hợp đồng tương lai** (futures contract) là một hợp đồng chuẩn hóa giữa hai bên nhằm trao đổi một tài sản cụ thể có chất lượng và khối lượng chuẩn
**Bảo hiểm** (Tiếng Anh: _insurance_, Chữ Hán: 保险) là một phương thức cũng như một ngành nghề liên quan tới sự bảo vệ và đền bù trước những tổn thất tài chính. Đó là hình
**Tài chính công** nghiên cứu về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Nó là một khía cạnh của ngành kinh tế học giúp đánh giá doanh thu của chính phủ và số
nhỏ| Sân của Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam ([[:nl:Beurs van Hendrick de Keyser|Beurs van Hendrick de Keyser) của Emanuel de Witte, 1653. Quá trình mua và bán cổ phiếu của VOC (trên Sàn giao
**Vốn tư nhân** ( **PE** ) là cổ phần trong một công ty tư nhân không chào bán cổ phiếu cho công chúng. Trong lĩnh vực tài chính, vốn cổ phần tư nhân được cung
Trong kinh tế học, **lợi tức** là những khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
**Các vụ án liên quan đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam** là việc các doanh nhân nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) bị cáo buộc có các hành vi cố
nhỏ|phải|Thỏi vàng **Bản vị vàng** hay **kim bản vị** là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng. Dưới chế độ bản vị
**Bitcoin** (ký hiệu: **BTC, XBT, **) là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi một cá nhân hoặc tổ chức vô danh dùng tên Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn mở
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Trái phiếu** (Tiếng Anh: _bond_) là một loại chứng khoán chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh
**Cổ phiếu** của [[Baltimore và Ohio Railroad ở Mỹ,
phát hành năm 1903]] Cổ phiếu ngày 26/9/1606 của [[công ty Đông Ấn Hà Lan]] **Cổ phiếu** (tiếng Anh: **share**, số nhiều: **shares** hoặc **stock** hoặc
Vào tháng 1 năm 2021, một đợt bán non cổ phiếu GameStop cùng các chứng khoán khác diễn ra trên nhiều sàn giao dịch chứng khoán đã gây ra hậu quả tài chính nghiêm trọng
**Phi đối xứng thông tin** (hay **thông tin phi đối xứng**) (_tiếng Anh: asymmetric information_), trong kinh tế học, là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin - giữa các chủ thể
**_Avengers: Hồi kết_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Avengers: Endgame_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng Mỹ ra mắt năm 2019, do Marvel Studios sản xuất và Walt Disney Studios Motion Pictures phân phối độc
**Euro** (**€**; mã ISO: **EUR**, còn gọi là **Âu kim** hay **Đồng tiền chung châu Âu**) là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 20
nhỏ|Ngựa phi nước đại, hoạt hình sử dụng ảnh của Muybridge **Eadweard Muybridge** (; 9 tháng 4 năm 1830 – 8 tháng 5 năm 1904, tên khai sinh là **Edward James Muggeridge**) là một nhiếp
**Vụ án Huỳnh Thị Huyền Như** chiếm đoạt hơn 600.955 tỷ Việt Nam đồng xảy ra tại VietinBank là vụ án lớn nhất trong lịch sử ngành Ngân hàng Việt Nam. Đây là một trong
**Thanh toán điện tử** (Tiếng Anh: E-payment, Electronic Payment) được định nghĩa là bất kỳ hình thức chuyển tiền nào được thực hiện thông qua các thiết bị điện tử. Thanh toán bằng hệ thống
**Giao dịch dựa trên quét** (**SBT**) là quá trình các nhà cung cấp duy trì quyền sở hữu hàng tồn kho trong kho hoặc cửa hàng của nhà bán lẻ cho đến khi các mặt
Chuyển đổi số đóng vai trò như một “hệ điều hành mới” để doanh nghiệp tư nhân tăng trưởng và hội nhập. Đây là thông điệp đưa ra tại Hội thảo công bố tư vấn
nhỏ|phải|Một giống bò thịt ở châu Âu nhỏ|phải|Giống [[bò Úc (Droughtmaster)]] **Bò thịt** hay **bò lấy thịt**, **bò hướng thịt** những giống bò nhà được chăn nuôi chủ yếu phục vụ cho mục đích lấy
**Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn** là một dự án lọc hóa dầu đang được triển khai tại khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Sản phẩm của nhà máy gồm khí hoá lỏng LPG,
**Nợ thị trường mới nổi** (**EMD**) là một thuật ngữ được sử dụng để bao gồm các trái phiếu được phát hành bởi các nước kém phát triển. Nó không bao gồm các khoản vay