✨Quận Hampton, South Carolina

Quận Hampton, South Carolina

Hampton County là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận này có dân số 21.386 người, với 65% sống ở nông thôn. Quận lỵ đóng ở Hampton.

Địa lý

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích 563 dặm Anh vuông (1.457 km²), trong đó, 560 dặm Anh vuông (1.450 km²) là diện tích đất và 3 dặm Anh vuông (7 km²) trong tổng diện tích (0.51%) là diện tích mặt nước.

Các quận giáp ranh

Quận Bamberg, South Carolina - Bắc Quận Colleton, South Carolina - Đông Quận Beaufort, South Carolina - Đông nam Quận Jasper, South Carolina - Nam Quận Effingham, Georgia - Tây nam Quận Screven, Georgia - Tây *Quận Allendale, South Carolina - Tây bắc

Thông tin nhân khẩu

Theo cuộc điều tra dân số tiến hành năm 2000, quận này có dân số 21.386 người, 7.444 hộ, và 5.315 gia đình sinh sống trong quận này. Mật độ dân số là 38 người trên mỗi dặm Anh vuông (15/km²). Đã có 8.582 đơn vị nhà ở với một mật độ bình quân là 15 trên mỗi dặm Anh vuông (6/km²). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống tại quận này gồm 42,89% người da trắng, 55,67% người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 0,20% người thổ dân châu Mỹ, 0,17% người gốc châu Á, 0,01% người các đảo Thái Bình Dương, 0.62% từ các chủng tộc khác, và 0,43% từ hai hay nhiều chủng tộc. 2.56% dân số là người Hispanic hoặc người Latin thuộc bất cứ chủng tộc nào.

Có 7.444 hộ trong đó có 34,60% có con cái dưới tuổi 18 sống chung với họ, 47,90% là những cặp kết hôn sinh sống với nhau, 18.80% có một chủ hộ là nữ không có chồng sống cùng, và 28.60% là không gia đình. 25.80% trong tất cả các hộ gồm các cá nhân và 11.20% có người sinh sống một mình và có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Quy mô trung bình của hộ là 2.64 còn quy mô trung bình của gia đình là 3.19.

Cơ cấu độ tuổi dân cư quận này như sau 27.60% dưới độ tuổi 18, 8.50% từ 18 đến 24, 29.70% từ 25 đến 44, 22.10% từ 45 đến 64, và 12.10% người có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Độ tuổi trung bình là 35 tuổi. Cứ mỗi 100 nữ giới thì có 103,80 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ giới có độ tuổi 18 và lớn hơn thì, có 103,90 nam giới.

Thu nhập bình quân của một hộ ở quận này là $28.771, và thu nhập bình quân của một gia đình ở quận này là $34.559. Nam giới có thu nhập bình quân $29.440 so với mức thu nhập $20.418 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $13.129. Khoảng 17.80% gia đình và 21.80% dân số sống dưới ngưỡng nghèo, bao gồm 27.60% những người có độ tuổi 18 và 21.70% là những người 65 tuổi hoặc già hơn.

Các thành phố và thị trấn

Brunson Estill Furman Gifford Hampton Lena Luray McPhersonville Scotia Varnville *Yemassee

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hampton County** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận này có dân số 21.386 người, với
**Quận Bamberg** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Năm 2000, dân số quận là 16.658 người; năm 2005 dân số ước tính là 15.880 người. Quận lỵ đóng ở thành phố Bamberg. ##
**Quận Allendale** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số năm Hoa Kỳ, quận có dân số 11.211 người; dân số năm
**Quận Beaufort** là một quận trong tiểu bang Nam Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 120.937; năm 2005, dân số là 137.849 người. Quận lỵ đóng ở Beaufort. ##
**Jasper County** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 20.678 người. Quận lỵ đóng ở Ridgeland. ## Địa lý Theo Cục điều tra
**Quận Colleton** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 38.264 người (ước tính năm 2005 dân số là 39.605 người) người. Quận lỵ
**Quận Greenville** là một quận ở bang South Carolina, Hoa Kỳ. Dân số năm 2000 là 395.357 người, là quận đông dân nhất bang này. Quận này thuộc vùng đô thị Greenville–Mauldin–Easley Greenville-Mauldin-Easley. Quận lỵ
**Đại học South Carolina** (tiếng Anh: _University of South Carolina_, gọi tắt là **USC**, **UofSC**, **SC** hoặc **Carolina**) là một trường đại học nghiên cứu công lập tọa lạc tại thành phố Columbia, thuộc tiểu
**Quận Screven** là một quận trong tiểu bang Georgia, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Sylvania . Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1912** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 32, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 5 tháng 11 năm 1912. Thống
Trong chính quyền địa phương tại Hoa Kỳ, một **quận-thành phố thống nhất** (_consolidated city–county_) là một thành phố và một quận nhập vào với nhau thành một khu vực thẩm quyền thống nhất. Như
**USS _Tatum_ (DE-789/APD-81)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu tá Hải quân
**USS _Edgar G. Chase_ (DE-16)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Blair_ (DE-147/DER-147)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Tomich_ (DE-242)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Trippe_ (DD-403)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Worden_ (DD-288)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Varian_ (DE-798)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**USS _Wadsworth_ (DD-516)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Wilkes_ (DD-441)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Beatty_ (DD-640)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia trong Thế Chiến II cho đến khi
**USS _Willis_ (DE–395)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Noa_ (DD-343/APD-24)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1916** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 33, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 7 tháng 11 năm 1916. Tổng
**USS _Wiseman_ (DE-667)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**USS _Augusta_ (CL-31/CA-31)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Woolsey_ (DD-437)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Thomas E. Fraser_ (DD-736/DM-24)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Spangenberg_ (DE/DER-223)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan Kenneth
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Gherardi_ (DD-637/DMS-30)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**USS _Schmitt_ (DE-676/APD-76)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**USS _Craven_ (DD-70)**, là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không lâu
**USS _George E. Badger_ (DD-196/CG-16/AVP-16/AVD-3/APD-33)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; từng phục vụ cho Lực lượng Tuần duyên
**USS _Branch_ (DD-197)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho
**USS _Hatfield_ (DD-231/AG-84)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _Hopkins_ (DD-249)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Putnam_ (DD-287)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Tattnall_ (DD–125/APD-19)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Dickerson_ (DD-157)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Harding_ (DD-91)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Anthony_ (DD-515)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Twiggs_ (DD-591)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**USS _Livermore_ (DD-429)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Upham_ (APD-99)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-283**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa