✨Porter (lớp tàu khu trục)

Porter (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục _Porter_ bao gồm tám tàu khu trục có trọng lượng choán nước 1.850 tấn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Chế tạo

Bốn chiếc đầu tiên được hãng New York Shipbuilding đặt lườn vào năm 1933, và bốn chiếc tiếp theo được đặt lườn vào năm 1934 tại xưởng tàu của hãng Bethlehem Steel Corporation ở Quincy, Massachusetts. Tất cả được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào năm 1936, ngoại trừ Winslow được cho nhập biên chế vào năm 1937.

Lịch sử phát triển

Một kiểu soái hạm khu trục lớn hơn tàu khu trục thông thường đã từng được cân nhắc từ năm 1921. Thực sự là Ủy ban Tướng lĩnh đã khuyến cáo chế tạo năm chiếc theo kiểu như vậy trong năm đó. Sử gia hải quân Norman Friedman tin rằng số lượng khổng lồ các tàu khu trục lớp lớp WickesClemson đã ngăn trở Quốc hội Hoa Kỳ trong việc mua sắm chúng. Ủy ban Tướng lĩnh rất quan tâm đến việc trang bị một kiểu tàu chiến với hệ thống động lực cao áp sử dụng nhiệt độ cao. Giới hạn do Hiệp ước Hải quân London đặt ra cùng các tàu khu trục lớn của Pháp dường như trở thành điểm thay đổi với các khuyến cáo năm 1930, đưa đến một chu kỳ chế tạo tàu chiến mới. Các khuyến cáo về tàu khu trục tại Geneva cũng ảnh hưởng đến thiết kế, do giới hạn đặt cho soái hạm khu trục là 1850 tấn. Điều này cho thấy chúng bị nặng bên trên, trong khi máy bay trở thành một mối đe dọa lớn, nên trong chiến tranh, các bệ 51 và 54 được thay thế bằng các khẩu pháo đa dụng (đối biển và đối không) nòng đôi, và thêm nhiều súng phòng không cỡ nhỏ được trang bị. Trên một số con tàu, bệ 52 được thay bằng một khẩu đội Bofors 40 mm phòng không bốn nòng, và bệ 53 trở thành một khẩu 5 inch/38-caliber đa dụng nòng đơn. Có thêm một số pháo 40 mm được bổ sung giữa tàu.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Porter**_ bao gồm tám tàu khu trục có trọng lượng choán nước 1.850 tấn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Chúng đã phục vụ trong
**Lớp tàu khu trục _Somers**_ là một lớp tàu khu trục gồm năm chiếc, có trọng lượng choán nước 1.850 tấn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa Chiến tranh Thế
**_Arleigh Burke_** là một lớp tàu khu trục tên lửa dẫn đường thuộc biên chế Hải quân Hoa Kỳ. Nó được xây dựng dựa trên Hệ thống Tác chiến Aegis và radar mảng pha quét
phải|Sơ đồ mô tả lớp _Fubuki_ của Văn phòng Tình báo Hải quân Hoa Kỳ **Lớp tàu khu trục _Fubuki**_ (tiếng Nhật: 吹雪型駆逐艦-Fubukigata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai mươi bốn tàu khu trục
**Lớp tàu khu trục _Fletcher**_ là một lớp tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp tàu được thiết kế vào năm 1939 do những
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**USS _William D. Porter_ (DD-579)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Porter_ (DD-800)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ
**USS _Porter_ (DD-356)** là một tàu khu trục, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm tám chiếc được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Porter**_, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân David Porter (1780-1834), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812, và con
**USS _Shaw_ (DD-373)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Winslow_ (DD-359/AG-127)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Selfridge_ (DD-357)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _McDougal_ (DD-358/AG-126)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. _McDougal_ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến
**USS _Moffett_ (DD-362)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Balch_ (DD-363)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Phelps_ (DD-360)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Clark_ (DD-361)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Mahan_ (DD-364)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Greer_ (DD–145)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**USS _Janssen_ (DE-396)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
thumb|[[Pháo 5-inch/38-caliber|Pháo lưỡng dụng Mark 37 Modification 6 5-inch được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Chiến tranh Thái Bình Dương. Pháo có tầm bắn hơn và có thể đạt tốc độ bắn 22
**USS _Liddle_ (DE-206/APD-60)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan dược
**USS Otterstetter (DE-244/DER-244)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Alger_ (DE-101)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Du Pont**_, nhằm vinh danh Chuẩn đô đốc Samuel Francis Du Pont (1803-1865): * là một tàu phóng lôi lớp _Porter_
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Winslow**_, hai chiếc đầu được đặt theo tên Chuẩn đô đốc John Ancrum Winslow (1811-1873), người tham gia cuộc Chiến tranh
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Balch**_, theo tên Chuẩn đô đốc George Beall Balch (1821-1908), người tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và cuộc Nội
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _McDougal**_, theo tên Chuẩn đô đốc David Stockton McDougal (1809-1882): * là một tàu khu trục lớp _O'Brien_ nhập biên chế
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Selfridge**_, được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Thomas O. Selfridge (1804–1902), người tham gia các cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Clark**_, chiếc thứ nhất được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Charles E. Clark (1843-1922) người tham gia cuộc Nội chiến
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**USS _Sennet_ (SS-408)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**Căn cứ không quân Shayrat** (FAA LID: OS65) là căn cứ không quân số 50 của Không lực Syria nằm ở Homs. Nó có hai đường băng và khoảng 40 hầm trú ẩn. Lữ đoàn
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**_Tarzan_** là một vở nhạc kịch dựa trên bộ phim cùng tên của Walt Disney Animation Studios năm 1999. Các bài hát được viết bởi Phil Collins, tác giả của quyển sách cùng tên là
**_The Amazing Race 11_** (có thể gọi là **_The Amazing Race: All-Stars_**) là mùa thứ 11 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race. 11 đội đã đua từ những mùa trước và
thumb|Xe ben Freightliner M2 của hãng Freightliner|upright=1.3 thumb|Một Mack Titan road train tại Úc|upright=1.3 thumb|Xe khai thác mỏ Liebherr T 282B lai điện|upright=1.3 thumb|right|Xe tải Mitsubishi Minicab MiEV chạy bằng điện|upright=1.3 **Xe tải** hoặc **xe
nhỏ|Một biên tập viên phim tại nơi làm việc vào năm 1946. **Biên tập phim** vừa là một quá trình sáng tạo vừa là một phần kỹ thuật của hậu kỳ sản xuất của quá
**Cherilyn Sarkisian** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1946), thường được biết đến với nghệ danh **Cher** (), là một nữ ca sĩ, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Thường được giới
**Lyndon Baines Johnson** hay còn gọi là **LBJ** (phát âm tiếng Anh: ; 27 tháng 8 năm 1908 – 22 tháng 1 năm 1973) là một chính trị gia người Mỹ. Ông là Tổng thống Hoa
**Stefani Joanne Angelina Germanotta** ( ; sinh ngày 28 tháng 3 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh **Lady Gaga**, là một nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát và
**Gilbert và Sullivan** (, viết tắt **G&S** trong ngữ cảnh) là bộ đôi sân khấu thời đại Victoria gồm nhà viết kịch W. S. Gilbert (1836–1911) và nhà soạn nhạc Arthur Sullivan (1842–1900). Trong giai
**Stephen Ray Vaughan** (3 tháng 10 năm 195427 tháng 8 năm 1990) là một nam nhạc công, nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Mặc dù cuộc đời ngắn ngủi với
thumb|[[H.K. Porter, Inc. No. 3290 từ năm 1923.]] **Khí nén học** (tiếng Hy Lạp: _πνεύμα_) là một nhánh của kỹ thuật sử dụng gas hoặc khí áp. Các hệ thống khí nén được sử dụng
**"Consumed"** là tập thứ sáu trong Phần 5 của series phim truyền hình _The Walking Dead_. Tập phim được phát sóng trên kênh AMC của Mỹ vào ngày 16 tháng 11 năm 2014. Khi phát
**"Here's Not Here"** là tập thứ tư trong Phần 6 của series phim truyền hình _The Walking Dead_. Tập phim được phát sóng trên kênh AMC của Mỹ vào ngày 1 tháng 11 năm 2015.
**_The Disaster Artist_** là một bộ phim tiểu sử chính kịch hài hước của Mỹ năm 2017 do James Franco đạo diễn. Kịch bản phim được viết bởi Scott Neustadter và Michael H. Weber, trong
nhỏ|302x302px|Ảnh Liszt của Nadal, năm 1886, 4 tháng trước khi ông mất **Franz Liszt** (; ; 22 tháng 10 năm 1811 - 31 tháng 7 năm 1886) là một nghệ sĩ piano và nhà soạn