✨USS Porter
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Porter_, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân David Porter (1780-1834), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812, và con ông, Đô đốc David Dixon Porter (1813-1891), người tham gia các cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và Nội chiến Hoa Kỳ:
- là một tàu phóng lôi hạ thủy năm 1896 và xóa đăng bạ năm 1912
- là một tàu khu trục lớp Tucker nhập biên chế năm 1916, xuất biên chế năm 1922, chuyển cho Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc CG-7, hoàn trả cho Hải quân và tháo dỡ năm 1934
- là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục Porter nhập biên chế năm 1936 và bị mất trong chiến đấu vào tháng 10 năm 1942
- là một tàu khu trục lớp Fletcher nhập biên chế năm 1944 và ngừng hoạt động năm 1953
- là một tàu khu trục tên lửa điều khiển lớp Arleigh Burke nhập biên chế năm 1999 và hiện vẫn đang hoạt động
;Xem thêm
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Porter_ (DD-356)** là một tàu khu trục, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm tám chiếc được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc
**USS _Porter_ (DD-800)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Porter**_, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân David Porter (1780-1834), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812, và con
**USS _McDougal_ (DD-358/AG-126)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. _McDougal_ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến
**USS _Balch_ (DD-363)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Moffett_ (DD-362)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Clark_ (DD-361)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Phelps_ (DD-360)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Winslow_ (DD-359/AG-127)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Selfridge_ (DD-357)** là một tàu khu trục lớp _Porter_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _William D. Porter_ (DD-579)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**USS _Shaw_ (DD-373)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Alger_ (DE-101)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Liddle_ (DE-206/APD-60)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan dược
**USS _Wilkes-Barre_ (CL-103)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Cleveland_ của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**USS _Mahan_ (DD-364)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Balch**_, theo tên Chuẩn đô đốc George Beall Balch (1821-1908), người tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và cuộc Nội
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Clark**_, chiếc thứ nhất được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Charles E. Clark (1843-1922) người tham gia cuộc Nội chiến
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Winslow**_, hai chiếc đầu được đặt theo tên Chuẩn đô đốc John Ancrum Winslow (1811-1873), người tham gia cuộc Chiến tranh
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _McDougal**_, theo tên Chuẩn đô đốc David Stockton McDougal (1809-1882): * là một tàu khu trục lớp _O'Brien_ nhập biên chế
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Selfridge**_, được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Thomas O. Selfridge (1804–1902), người tham gia các cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ
**USS _Greer_ (DD–145)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Sennet_ (SS-408)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Bluefish_ (SS-222)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS Otterstetter (DE-244/DER-244)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Janssen_ (DE-396)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Du Pont**_, nhằm vinh danh Chuẩn đô đốc Samuel Francis Du Pont (1803-1865): * là một tàu phóng lôi lớp _Porter_
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Căn cứ không quân Shayrat** (FAA LID: OS65) là căn cứ không quân số 50 của Không lực Syria nằm ở Homs. Nó có hai đường băng và khoảng 40 hầm trú ẩn. Lữ đoàn
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**_Arleigh Burke_** là một lớp tàu khu trục tên lửa dẫn đường thuộc biên chế Hải quân Hoa Kỳ. Nó được xây dựng dựa trên Hệ thống Tác chiến Aegis và radar mảng pha quét
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Lớp tàu khu trục _Somers**_ là một lớp tàu khu trục gồm năm chiếc, có trọng lượng choán nước 1.850 tấn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa Chiến tranh Thế
**Lớp tàu khu trục _Fletcher**_ là một lớp tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp tàu được thiết kế vào năm 1939 do những
phải|nhỏ|300x300px|Nhân lực Hải quân Hoa Kỳ khảo sát Akutan Zero trên [[Đảo Akutan vào ngày 11 tháng 7 năm 1942]] **Akutan Zero** (hay còn được gọi là **Chiếc Zero của Koga** hoặc **Aleutian Zero**) là
thumb|[[Pháo 5-inch/38-caliber|Pháo lưỡng dụng Mark 37 Modification 6 5-inch được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Chiến tranh Thái Bình Dương. Pháo có tầm bắn hơn và có thể đạt tốc độ bắn 22
nhỏ|425x425px|Ngòi nổ cận đích MK53 đã được tháo rời khỏi đạn pháo, được đưa vào trang bị từ những năm 1950 **Ngòi nổ cận đích (proximity fuze)** (hay fuse) là một loại ngòi nổ kích
**Abraham Lincoln** (; 12 tháng 2 năm 1809 – 15 tháng 4 năm 1865) là một chính khách và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ từ năm 1861 cho đến