✨Phục hồi kinh tế

Phục hồi kinh tế

nhỏ|phải|Một bảng hiệu có nội dung kêu gọi phục hồi kinh tế ở Mỹ Phục hồi kinh tế (Economic recovery) cũng thường được sử dụng là phục hồi nền kinh tế là giai đoạn của chu kỳ kinh tế sau đợt suy thoái kinh tế. Triển vọng kinh doanh tổng thể của một ngành có vẻ lạc quan trong giai đoạn phục hồi kinh tế. Trong giai đoạn phục hồi, nền kinh tế trải qua một quá trình thích ứng và thay đổi theo hoàn cảnh mới, bao gồm cả những nguyên nhân ban đầu gây ra suy thoái, cũng như các chính sách và quy định mới do chính phủ và ngân hàng trung ương ban hành để ứng phó với suy thoái. Khi những người lao động bị mất việc làm tìm được việc làm mới và các doanh nghiệp thất bát được người khác mua lại hoặc chia tách, thì lao động, tư liệu sản xuất và các nguồn lực kinh tế khác bị ràng buộc trong các doanh nghiệp thất bát và phá sản sau suy thoái kinh tế sẽ được sử dụng lại trong các ngành công nghiệp mới. Theo kinh tế gia Keynes thì suy thoái kinh tế có thể kích hoạt một vòng luẩn quẩn trong đó thất nghiệp làm giảm nhu cầu đến mức không thể tạo ra việc làm mới nên bằng cách kích thích nhu cầu tiêu dùng (kích cầu), chính phủ xây dựng một chu kỳ tích cực.

Phục hồi (Recovery) là quá trình mà nền kinh tế tự chữa lành khỏi những thiệt hại mà nó đã gánh chịu, mở đường cho sự tăng trưởng trong tương lai. Các thuật ngữ như 'phục hồi', 'tái thiết' và 'cơ cấu lại' có thể gợi ý quay trở lại hiện trạng trước khi diễn ra. Tuy nhiên, điển hình là các căn bệnh trầm kha trong việc phát triển nền kinh tế như bất bình đẳng cực độ, nghèo đói, tham nhũng, thể chế manh mún, chính sách yếu kém và quản lý kinh tế yếu kém sẽ góp phần gây ra xung đột vũ trang ngay từ đầu và sẽ càng trở nên trầm trọng hơn trong thời gian xung đột. Như vậy, phục hồi kinh tế về cơ bản là mang tính biến đổi, đòi hỏi sự kết hợp của các cải cách sâu rộng về kinh tế, thể chế, luật pháp và chính sách cho phép chiến tranh - Các quốc gia bị giằng xé để thiết lập lại nền tảng cho sự phát triển tự duy trì. Nhu cầu của người tiêu dùng và lạm phát là hai yếu tố kinh tế khác cần chú trọng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một bảng hiệu có nội dung kêu gọi phục hồi kinh tế ở Mỹ **Phục hồi kinh tế** (_Economic recovery_) cũng thường được sử dụng là **phục hồi nền kinh tế** là giai đoạn của
**Hiệp hội Kinh tế Hoàng gia** (, **RES**) là một hiệp hội chuyên môn về khoa học kinh tế của Vương quốc Anh. Hiệp hội thúc đẩy các lĩnh vực về giáo dục kinh tế
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
Kể từ khi được trao trả lại cho Trung Quốc vào năm 1999, Ma Cao vẫn duy trì được vị thế là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới có được
**Nền kinh tế của Singapore** là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ phát triển cao và được xếp hạng là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Chính sách kinh tế mới** (tiếng Anh: **New Deal**) là một tổ hợp các đạo luật, chính sách và giải pháp nhằm đưa Hoa Kỳ thoát ra khỏi cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933.
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
nhỏ|phải|Một chương trình nghị sự về an ninh kinh tế ở Mỹ **An ninh kinh tế** (_Economic security_) hay còn gọi là **An ninh tài chính** (_Financial security_) là tình trạng có thu nhập ổn
**Chính sách kinh tế mới (NEP)** () là một chính sách kinh tế của Liên Xô được đề xuất bởi Vladimir Lenin năm 1921 như một biện pháp tạm thời. Lenin đã miêu tả NEP
nhỏ|phải|Kinh tế tại Bờ Tây nhỏ|phải|Kinh tế hoàn cảnh tại Bờ Tây **Kinh tế Palestine** (_Economy of the State of Palestine_) đề cập đến hoạt động kinh tế của Nhà nước Palestine. Kinh tế Palestine
**Bulgaria** là quốc gia có thu nhập trung bình, quy mô kinh tế trung bình, có nền nông nghiệp và công nghiệp hiện đại. Sau khi khối COMECON sụp đổ đầu thập niên 1990, kinh
## Nét đặc trưng Từ năm 1999, kinh tế Thái Lan đã có dấu hiệu phục hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế nằm trong khoảng 4,4% và 6,2% (2004). Năm 2005 GDP tăng
**Chính sách kinh tế** đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm lợi ích
Pakistan là nước đang phát triển, có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đa dạng, gồm các ngành dệt sợi, hóa chất, chế biến thực phẩm, nông nghiệp và một số ngành công nghiệp khác.
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
nhỏ|275x275px|Biểu đồ minh họa thặng dư tiêu dùng (màu đỏ) và thặng dư sản xuất (màu xanh lam) trên biểu đồ cung và cầu Trong kinh tế học chính thống, **thặng dư kinh tế** (tiếng
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
nhỏ|phải|Một công trình tòa nhà phức hợp thể thao và giải trí Gateway **Kinh tế thể thao** (_Sports economics_) là một ngành của kinh tế tập trung vào mối quan hệ giữa yếu tố kinh
**Kinh tế học phúc lợi** là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế học, trong đó nghiên cứu những vấn đề tiêu chuẩn, cách thức hoạt động kinh tế để làm cho phúc lợi
Nền **kinh tế hỗn hợp** là một nền kinh tế pha trộn những đặc điểm của các hệ thống kinh tế khác nhau. Điều này thường được hiểu là một nền kinh tế bao gồm
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
**Kinh tế địa chất** quan tâm đến các loại vật liệu trên Trái Đất mà có thể sử dụng vào mục đích kinh tế hoặc công nghiệp. Các loại vật liệu này bao gồm các
Theo các chuyên gia tài chính, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, trong 7 tháng năm 2021, gần 80.000 doanh nghiệp đã phải rời bỏ thị trường. Từ nay đến hết năm, nếu Việt Nam
**Nguyễn Xuân Phúc** (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1954 tại Quảng Nam) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhỏ|phải|Các kệ hàng trống do việc mua đồ hoản loạn ở [[Lufkin, Texas, Hoa Kỳ, vào ngày 13 tháng 3 năm 2020.]] Nền kinh tế toàn cầu đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Giống như đa số nền kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, các ngành công nghiệp tư nhân
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
thumb|Bản đồ xuất khẩu của Qatar thumb|Bản đồ biểu diễn tài nguyên [[khoáng sản của Qatar.]] **Nền kinh tế Qatar** là một trong những nền kinh tế giàu nhất trên thế giới về GDP bình
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người