Phosphin là một hợp chất hóa học giữa phosphor và hydro, công thức hóa học là PH3. Tên cũ của chất được viết là Phốt-phin. (Tên IUPAC: phosphane).
Đây là chất khí không màu, rất độc, có mùi tỏi, rất kém bền so với amonia cháy trong không khí ở 1500C, khi có mặt diphosphan (P2H4) nó tự cháy trong không khí ở nhiệt độ thường tạo khối cầu lửa bay lơ lửng. PH3 sinh ra trong quá trình phân hủy xác động thực vật, nhất là ở xương. Nó thường xuất hiện ở bãi tha ma trong thời tiết mưa phùn, gió bấc nên gọi là "ma trơi".
Là sản phẩm sinh ra từ sự thủy phân dễ dàng của các phosphide kim loại. Trong đó thực tế kẽm phosphide (Zn3P2) là thành phần chính của bả chuột. Khi chuột ăn phải bả, Zn3P2 sẽ bị thủy phân theo phương trình:
Zn3P2 + 6H2O ->3Zn(OH)2v + 2PH3
Lượng nước trong cơ thể chuột giảm nhanh chóng khiến chuột mau khát và tìm đến nguồn nước để uống nhưng càng uống phản ứng xảy ra càng nhanh.PH3 sinh ra rất độc là nguyên nhân chính gây chết với các triệu chứng khó hô hấp, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, thấy phảng phất mùi tỏi. Giải thích lý do vì sao chuột thường chết ở gần nguồn nước khi dính bả.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phosphin** là một hợp chất hóa học giữa phosphor và hydro, công thức hóa học là PH3. Tên cũ của chất được viết là **Phốt-phin**. (Tên IUPAC: **phosphane**). Đây là chất khí không màu, rất
Trong hóa học, **tự oxy hóa khử** hay **dị phân, dị ly** ( hoặc _dismutation_) là một phản ứng oxy hóa khử trong đó nguyên tử của một nguyên tố có trạng thái oxy hóa
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Phosphorus** hay **phốt pho** theo phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Hy Lạp: _phôs_ có nghĩa là "ánh sáng" và _phoros_ nghĩa là "người/vật mang"), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn
**Nhóm** **bor** là các nguyên tố hóa học thuộc nhóm 13 của bảng tuần hoàn, bao gồm bor (B), nhôm (Al), gali (Ga), indi (In), thali (Tl) và nihoni (Nh). Nhóm này nằm trong khối
**Calci carbide**, **calci acetylide**, hay **đất đèn**, **khí đá** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **CaC2**. Màu sắc của đất đèn phụ thuộc vào kích cỡ và tạp chất, từ
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
Các **hợp chất cơ phospho** là những hợp chất hữu cơ có chứa liên kết cacbon-phospho (ngoại trừ các este phosphat và phosphit). Trong các lĩnh vực hoá học môi trường và hoá học công
**Natri hypophosphit** (công thức hóa học: **NaH2PO2**, còn được gọi là **natri phosphinat**) là muối natri của acid hypophosphorơ và thường gặp dưới dạng kết tinh ngậm nước, NaH2PO2·H2O. Nó là một chất rắn ở
**Ulrich Schöllkopf** (11.10.1927 - 6.11.1998) là nhà hóa học người Đức, nổi tiếng vì đã cùng với Georg Wittig phát hiện ra phản ứng Wittig năm 1956. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Schöllkopf học
**Phosphor tribromide** là hợp chất vô cơ có công thức **PBr3**. Đây là một chất lỏng không màu mà bốc khói trong không khí ẩm do thủy phân và có mùi thâm nhập mạnh. Nó
thumb|upright=1.5|thumbtime=10|Phản ứng giữa [[acid clohydric dạng khí và amonia (base), tạo thành amoni chloride màu trắng.]] Một **phản ứng acid–base** là một phản ứng hóa học xảy ra giữa một acid và một base. Nhiều