✨Phenolphthalein

Phenolphthalein

Phenolphthalein là một hợp chất hóa học có công thức là C20H14O4, thường được viết tắt là "HIn" hoặc "phph". Hợp chất này được phát hiện vào năm 1871 bởi Adolf von Baeyer.

Phenolphthalein thường được sử dụng làm chất chỉ thị pH. Trong các dung dịch có tính acid, nó không màu, nhưng trong dung dịch base, nó sẽ chuyển sang màu hồng nhạt (nồng độ cao hơn có thể xuất hiện màu tím) và trong các dung dịch base rất mạnh (pH > 12), nó sẽ trở lại không màu.

Sử dụng

Chất chỉ thị pH

Phenolphthalein được sử dụng phổ biến như một chất chỉ thị trong các phép chuẩn độ acid-base. Nó cũng là một thành phần của chất chỉ thị phổ quát, cùng với methyl đỏ, bromothymol xanh và thymol xanh.

Phenolphthalein tồn tại dưới các dạng khác nhau trong dung dịch nước tùy thuộc vào pH của dung dịch. Sự không nhất quán tồn tại trong tài liệu về các dạng hydrat của hợp chất và màu sắc của H2SO4. Wittke đã báo cáo vào năm 1983 rằng nó tồn tại ở dạng proton hóa (H3In+) dưới điều kiện acid mạnh, tạo ra màu cam. Tuy nhiên, một tài liệu sau đó cho rằng màu sắc này là do sự sulfon hóa thành phenolsulfonphthalein.

Dạng lactone (H2In) không màu trong các điều kiện acid mạnh và base nhẹ. Dạng phenolate đã mất hai proton (In2-) (dạng anion của phenol) tạo ra màu hồng quen thuộc. Trong các dung dịch base mạnh, phenolphthalein được chuyển thành dạng In(OH)3−, và màu hồng của nó trải qua một phản ứng phai màu khá chậm trở nên hoàn toàn không màu khi pH lớn hơn 13.

Giá trị pKa của phenolphthalein được tìm thấy là 9.05, 9.50 và 12, trong khi giá trị pKa của phenolsulfonphthalein là 1.2 và 7.70.

Giải trí

Phenolphthalein được sử dụng trong các món đồ chơi, ví dụ như thành phần của mực bay hơi hoặc thuốc nhuộm biến mất trên tóc của búp bê "Hollywood Hair" Barbie. Trong mực, nó được pha trộn với NaOH, chất này phản ứng với khí CO2 trong không khí làm cho pH của mực giảm xuống và làm thay đổi màu sắc khi các ion hydro được giải phóng thông qua phản ứng: :OH(aq) + CO2(g)(aq) + H+(aq).

Để phát triển tóc và các mẫu đồ họa "ma thuật," mực được phun với một dung dịch hydroxide, dẫn đến sự xuất hiện của các hình ảnh ẩn theo cơ chế tương tự như đã mô tả ở trên để thay đổi màu sắc trong dung dịch base. Các mẫu cuối cùng sẽ biến mất trở lại do phản ứng với khí CO2. Thymolphthalein được sử dụng cho cùng mục đích và theo cách tương tự để tạo ra màu xanh lam.

Phát hiện máu

Trong xét nghiệm Kastle-Meyer dùng để phát hiện máu, phenolphthalein cũng được sử dụng. Đầu tiên, mẫu máu khô được lấy bằng tăm bông hoặc giấy lọc. Sau đó, nhỏ một vài giọt cồn, phenolphthalein và nước oxy già lần lượt lên mẫu. Nếu mẫu chuyển sang màu hồng, đó là kết quả dương tính, tức là có máu. Xét nghiệm này không phá hủy mẫu, giúp mẫu có thể được giữ lại để phân tích thêm trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, do máu động vật cũng có thể cho phản ứng tương tự, cần thực hiện kiểm tra bổ sung để xác định nguồn gốc máu.

Thuốc nhuận tràng

Phenolphthalein đã từng được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng trong hơn một thế kỷ, nhưng hiện nay đã bị loại bỏ khỏi các loại thuốc nhuận tràng không kê đơn do lo ngại về khả năng gây ung thư.

Điều chế

Phenolphthalein có thể được điều chế bằng cách cho phenol tác dụng với anhydride phthalic theo tỷ lệ 1:2 trong môi trường acid. Nó được khám phá vào năm 1871 bởi Adolf von Baeyer. center|thumb|Phản ứng điều chế phenolphthalein. Bên trái: phenol; bên phải: anhydride phthalic. Phản ứng được xúc tác bởi kẽm chloride.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phenolphthalein** là một hợp chất hóa học có công thức là C20H14O4, thường được viết tắt là "**HIn**" hoặc "**phph**". Hợp chất này được phát hiện vào năm 1871 bởi Adolf von Baeyer. Phenolphthalein thường
**Chất chỉ thị ferroxyl** hay **thuốc thử ferroxyl** là dung dịch của natri chloride, kali ferricyanua và phenolphthalein. Dung dịch này được sử dụng để phát hiện quá trình oxy hóa khử kim loại, cụ
**Đỏ phenol** (còn được gọi là **phenolsulfonphthalein** hoặc **PSP**) là một chỉ số pH thường được sử dụng trong các phòng thí nghiệm sinh học tế bào. ## Cấu trúc và tính chất hóa học
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
phải|nhỏ|350x350px|Một lá thư được mã hóa bởi [[Benedict Arnold, ban đầu được viết bằng mực vô hình. Chữ viết tay của Peggy Shippen Arnold được xen kẽ với mật mã của Benedict.]] **Mực vô hình**,
**pH** là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ nước) của các ion H3O⁺ (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay base của nó. Trong các hệ dung dịch nước,
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Natri bicarbonat** (tiếng Anh: _sodium bicarbonate_. Danh pháp IUPAC: _sodium hydrogencarbonate_) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHCO3**. Do được sử dụng rất rộng rãi trong thực phẩm nên nó
**Natri hydroxide** (công thức hóa học: **NaOH**) hay thường được gọi là _xút_ hoặc _xút ăn da_ hay là kiềm NaOH (kiềm ăn da) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxide tạo
**Bisacodyl** (INN) là một hợp chất hữu cơ được sử dụng làm thuốc nhuận tràng kích thích. Nó hoạt động trực tiếp trên đại tràng để tạo ra một phong trào ruột. Nó thường được
**Oxyphenisatine** (hoặc **oxyphenisatin**) là thuốc nhuận tràng. Nó liên quan chặt chẽ với bisacodyl, natri picosulfat và phenolphthalein. Sử dụng lâu dài có liên quan đến tổn thương gan, và kết quả là, nó đã
**Nhóm mang màu** (tiếng Anh/Pháp: Chromophore, từ tiếng Hy Lạp cổ: χρῶμα/khrôma = màu sắc + φέρω/phóros = mang, chứa) là một phần của phân tử tạo nên màu sắc của phân tử đó. Màu
[[Calci oxide (vôi sống), một oxide base tương ứng với calci hydroxide.]] **Oxide base** là oxide của một kim loại kiềm hoặc kiềm thổ thuộc nhóm 1 hoặc 2, có thể thu được bằng cách
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
phải|nhỏ|200x200px| Độ kiềm nước biển trên bề mặt (từ [[Khí hậu học|GLODAP).]] **Độ kiềm** của nước (theo tiếng Ả Rập "_al-qalī_ " ) là khả năng đệm pH của nước, nói cách khác là khả